Quyết định 30/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Tóm lược

Quyết định 30/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tổ chức lễ tang cho người từ trần là cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành ngày 08/05/2018

Số hiệu: 30/2018/QĐ-UBND Ngày ban hành: 08/05/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 18/05/2018
Địa phương ban hành: Ninh Thuận Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Ninh Thuận Chủ tịch Lưu Xuân Vĩnh

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2018/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 08 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TỔ CHỨC LỄ TANG CHO NGƯỜI TỪ TRẦN LÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Thông tư số 74/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao;

Thực hiện Công văn số 2487-CV/TU ngày 04/4/2018 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về việc cho ý kiến đối với dự thảo Quy chế phối hợp trong tổ chức lễ tang cho người từ trần là cán bộ, công chức, viên chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1095/TTr-SNV ngày 20 tháng 4 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc tổ chức lễ tang cho người từ trần là cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 08 Chương, 28 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2018.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (b/c)
- Đoàn đại biểu QH tỉnh Ninh Thuận;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (để phối hợp);
- Văn phòng Tỉnh ủy (để phối hợp);
- Báo, Đài PTTH Ninh Thuận;
- VPUB: CVP, các Phó CVP;
- Thường trực huyện ủy, thành ủy;
- Thường trực HĐND huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX. NVT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG VIỆC TỔ CHỨC LỄ TANG CHO NGƯỜI TỪ TRẦN LÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 08/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi chung là CB, CC, VC từ trần); trừ trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức lễ tang

1. Việc tổ chức lễ tang đối với CB, CC, VC từ trần thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân, cơ quan, đơn vị đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình làm việc, hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Việc tổ chức lễ tang đối với CB, CC, VC từ trần phải trang trọng, văn minh, kế thừa nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, tiết kiệm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; hạn chế và từng bước loại bỏ những tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng phí. Khuyến khích tổ chức an táng theo các hình thức hỏa táng, điện táng, an táng tại quê hương.

3. Việc phối hợp tổ chức tang lễ phải được sự đồng ý và phối hợp của thân nhân CB, CC, VC từ trần. Trường hợp nếu thân nhân của CB, CC, VC từ trần không muốn tổ chức lễ tang theo Quy chế này thì các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp với gia đình CB, CC, VC từ trần tổ chức lễ tang theo truyền thống.

Điều 3. Hình thức lễ tang

1. Lễ tang cấp cao do cấp tỉnh tổ chức.

2. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức từ trần do cấp tỉnh tổ chức.

3. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức từ trần do các Sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh tổ chức.

4. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức từ trần do chính quyền cấp huyện tổ chức.

5. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức từ trần do chính quyền cấp xã tổ chức.

Điều 4. Chi phí và kinh phí tổ chức lễ tang

1. Chi phí thực hiện theo Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ.

2. Việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí phục vụ lễ tang đối với CB, CC, VC từ trần trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thực hiện theo quy định tại Thông tư số 74/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 5. Một số quy định khác

1. Linh cữu CB, CC, VC từ trần được quàn, tổ chức Lễ viếng, Lễ truy điệu tại Nhà tang lễ hoặc tại gia đình.

2. CB, CC, VC từ trần phải được khâm liệm vào linh cữu, đảm bảo vệ sinh và theo đúng quy định hiện hành.

3. Không rắc vàng mã, các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và ngoại tệ trong quá trình đưa tang từ Nhà tang lễ hoặc gia đình đến nơi an táng; không đốt đồ mã tại nơi an táng.

4. Các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang đeo băng tang đen (có chiều rộng 07 cm) trên cánh tay trái.

5. Nghi thức đọc lời điếu, trang trí lễ đài, chuẩn bị vòng hoa, phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ và chi phí thực hiện theo quy định tại các Điều 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ.

6. Lễ viếng tổ chức tại nhà tang lễ, Lễ đưa tang và Lễ an táng thực hiện cùng trong một ngày.

7. Những người giữ nhiều chức vụ khác nhau thì căn cứ vào chức vụ cao nhất để thực hiện.

Chương II

TỔ CHỨC LỄ TANG CẤP CAO DO CẤP TỈNH TỔ CHỨC

Điều 6. Chức danh được tổ chức Lễ tang cấp cao do cấp tỉnh tổ chức

1. Cán bộ, công chức đương chức, thôi giữ chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý; gồm:

a) y viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

b) Bí thư Tỉnh ủy;

c) Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 (lão thành cách mạng) hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên.

3. Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (trừ đối tượng từ trần do lực lượng vũ trang tổ chức lễ tang theo quy định), Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu.

4. Đối với trường hợp CB, CC, VC từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1, 2 và 3 tại Điều này nhưng bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, Lễ tang tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 7. Đứng tên đưa tin buồn

1. Đối với chức danh quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quy chế này (không bao gồm chức danh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ), đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu Tỉnh ủy phối hợp cùng chính quyền địa phương nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn.

2. Đối với chức danh quy định tại Khoản 2, Điều 6 Quy chế này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Tỉnh ủy phối hợp cùng chính quyền địa phương nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn.

3. Đối với chức danh quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ (theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh) trình Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Tỉnh ủy phối hợp cùng chính quyền địa phương nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn.

4. Tin buồn được gửi để đăng trên Báo Nhân dân, trang nhất của Báo Ninh Thuận và thông báo trên Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận.

Trường hợp CB, CC, VC từ trần trước đây có thời gian công tác trong lực lượng vũ trang, thì còn được đăng trên Báo Quân đội nhân dân, Báo Công an nhân dân.

Nội dung gồm: Thông báo tin buồn kèm theo tiểu sử, ảnh CB, CC, VC từ trần; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng (do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).

5. Trường hợp CB, CC, VC từ trần có quá trình hoạt động cách mạng và công tác tại các tỉnh, thành phố khác khi nghỉ hưu về cư trú trên địa bàn tỉnh, Ban Tổ chức Lễ tang có trách nhiệm thông báo tin buồn đến tỉnh, thành phố nơi CB, CC, VC từ trần đã từng hoạt động và công tác.

Điều 8. Ban Tổ chức Lễ tang

1. Cơ quan chủ trì tham mưu đứng tên đưa tin buồn quy định tại Điều 7 Quy chế này có trách nhiệm tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thành lập Ban Tổ chức Lễ tang.

2. Thành phần Ban Tổ chức lễ tang:

a) Bí thư Tỉnh ủy hoặc Phó Bí thư Tỉnh ủy làm Trưởng Ban;

b) Đại diện lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;

c) Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

d) Đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi CB, CC, VC từ trần đang công tác hoặc công tác trước khi nghỉ hưu;

đ) Đại diện cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của CB, CC, VC từ trần.

Trường hợp cần thiết, có thể mời thêm một số thành viên có liên quan tham gia vào Ban Tổ chức Lễ tang nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc chuẩn bị lời điếu, trang trí lễ đài, chuẩn bị vòng hoa, phục vụ lễ viếng, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ.

1. Cơ quan chủ trì tham mưu đứng tên đưa tin buồn quy định tại Điều 7 Quy chế này có trách nhiệm cùng gia đình người từ trần chuẩn bị lời điếu.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:

a) Trang trí lễ đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng trong quá trình tổ chức Lễ tang.

b) Trang trí xe tang, tiến hành hoặc phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức các nghi lễ: Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ hạ huyệt.

3. Văn phòng Tỉnh ủy có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị vòng hoa viếng, sổ tang; cơ quan, tổ chức, cá nhân đến viếng sử dụng vòng hoa do Văn phòng Tỉnh ủy chuẩn bị;

b) Chủ trì, tham mưu thực hiện các nghi thức trong lễ truy điệu;

c) Tổ chức xây mộ sau khi hoàn thành lễ hạ huyệt.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đảm bảo và thực hiện các nghi thức trong Lễ viếng.

5. Công an tỉnh có trách nhiệm bố trí cán bộ túc trực bên linh cữu trong lễ viếng và đảm bảo an ninh trong quá trình tổ chức lễ tang.

6. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ lễ tang theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỪ TRẦN DO CẤP TỈNH TỔ CHỨC

Điều 10. Chức danh được tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức từ trần do cấp tỉnh tổ chức

1. Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ hoặc đã về hưu nhưng trong quá trình công tác đã từng giữ chức vụ sau đây thì được tỉnh tổ chức lễ tang, gồm:

a) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Trưởng, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;

c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;

d) Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

đ) Tỉnh ủy viên đã được tặng Huy hiệu 30 năm tuổi đảng trở lên.

2. Các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 6 Quy chế này.

Điều 11. Đứng tên đưa tin buồn

1. Đối với chức danh quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 10 Quy chế này, Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy cùng với cơ quan đang công tác (hoặc đơn vị công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu), chính quyền địa phương nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn.

2. Đối với chức danh quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 1 Điều 10 Quy chế này, đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy cùng với cơ quan đang công tác (hoặc đơn vị công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu), chính quyền địa phương nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn.

3. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ (theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh) trình Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy cùng với cơ quan đang công tác (hoặc đơn vị công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu), chính quyền địa phương nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn.

4. Đối với các trường hợp sau đây, tin buồn được gửi để đăng trên báo Nhân dân, trang nhất Báo Ninh Thuận và thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng từ trước tháng 8 năm 1945 đã được cơ quan, cấp có thẩm quyền công nhận;

b) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, người được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật và Khoa học - công nghệ, Đảng viên được tặng Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng trở lên.

Nội dung gồm: Thông báo tin buồn kèm theo tiểu sử, ảnh CB, CC, VC từ trần; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng (do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).

5. Trường hợp CB, CC, VC từ trần có quá trình hoạt động cách mạng và công tác tại các tỉnh, thành phố khác khi nghỉ hưu về cư trú trên địa bàn tỉnh, Ban Tổ chức Lễ tang có trách nhiệm thông báo tin buồn đến tỉnh, thành phố nơi CB, CC, VC từ trần đã từng hoạt động và công tác.

Điều 12. Ban Tổ chức Lễ tang

1. Cơ quan chủ trì tham mưu đứng tên đưa tin buồn quy định tại Điều 11 Quy chế này có trách nhiệm tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thành lập Ban Tổ chức Lễ tang.

2. Thành phần Ban Tổ chức lễ tang thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy chế này.

Điều 13. Trách nhiệm trong việc chuẩn bị lời điếu, trang trí lễ đài, chuẩn bị vòng hoa, phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ

1. Cơ quan chủ trì tham mưu đứng tên đưa tin buồn quy định tại Điều 11 Quy chế này có trách nhiệm cùng gia đình người từ trần chuẩn bị lời điếu.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:

a) Trang trí lễ đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng trong quá trình tổ chức Lễ tang;

b) Trang trí xe tang, tiến hành hoặc phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức các nghi lễ: Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ hạ huyệt.

3. Văn phòng Tỉnh ủy có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị vòng hoa viếng, sổ tang; cơ quan, tổ chức, cá nhân đến viếng sử dụng vòng hoa do Văn phòng Tỉnh ủy chuẩn bị;

b) Chủ trì, tham mưu thực hiện các nghi thức trong lễ truy điệu;

c) Tổ chức xây mộ sau khi hoàn thành lễ hạ huyệt.

4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đảm bảo và thực hiện các nghi thức trong lễ viếng.

5. Công an tỉnh có trách nhiệm bố trí cán bộ túc trực bên linh cữu trong lễ viếng và đảm bảo an ninh trong quá trình tổ chức lễ tang.

6. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ lễ tang theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỪ TRẦN DO CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CƠ QUAN ĐẢNG, ĐOÀN THỂ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP TỈNH TỔ CHỨC

Điều 14. Chức danh được tổ chức lễ tang

1. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác hoặc đã về hưu nhưng trong quá trình công tác đã từng giữ chức vụ, danh hiệu sau đây thì được các Sở, ban, ngành, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức lễ tang:

a) Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, ngành thuộc tỉnh;

b) Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;

c) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh;

d) Cấp phó các chức danh quy định tại Điểm a, b, c Khoản này nhưng trong quá trình công tác đã được tặng thưởng Huy hiệu 30 năm tuổi đảng trở lên hoặc danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị trong quá trình công tác đã được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba trở lên.

2. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác hoặc đã về hưu nhưng trong quá trình công tác đã từng giữ chức vụ, danh hiệu sau đây thì được các cơ quan đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh tổ chức lễ tang:

a) Trưởng các cơ quan đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh;

b) Cấp phó các chức danh nêu trên đã từng là Tỉnh ủy viên;

c) Cấp phó các chức danh nêu trên chưa là Tỉnh ủy viên nhưng trong quá trình công tác đã được tặng thưởng Huy hiệu 30 năm tuổi đảng trở lên hoặc danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

d) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị trong quá trình công tác đã được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba trở lên.

Điều 15. Đứng tên đưa tin buồn

1. Cơ quan, đơn vị nơi CB, CC, VC từ trần công tác (hoặc đơn vị công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu) phối hợp với Sở Nội vụ cùng chính quyền địa phương nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn đối với các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy chế này.

2. Cơ quan, đơn vị nơi CB, CC, VC từ trần công tác (hoặc đơn vị công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu) phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy cùng chính quyền địa phương nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn đối với các chức danh quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy chế này.

3. Đối với các trường hợp nguyên đã giữ chức danh là Tỉnh ủy viên, tin buồn được gửi để đăng trên Báo Ninh Thuận và thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận.

Nội dung gồm: Thông báo tin buồn kèm theo tiểu sử, ảnh CB, CC, VC từ trần; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng (do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).

4. Trường hợp người từ trần có quá trình hoạt động cách mạng và công tác tại các tỉnh, thành phố khác khi nghỉ hưu về cư trú trên địa bàn tỉnh, Ban Tổ chức Lễ tang có trách nhiệm thông báo tin buồn đến tỉnh, thành phố nơi CB, CC, VC từ trần đã từng hoạt động và công tác.

Điều 16. Ban Tổ chức lễ tang

1. Trách nhiệm tham mưu thành lập Ban Tổ chức lễ tang:

a) Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Tổ chức lễ tang đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy chế này;

b) Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy quyết định thành lập Ban Tổ chức lễ tang đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy chế này.

2. Thành phần Ban Tổ chức lễ tang:

a) Đối với Ban Tổ chức lễ tang thành lập theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này:

Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế này;

Thành viên Ban Tổ chức Lễ tang gồm:

- Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Đại diện Công đoàn cơ quan, đơn vị nơi CB, CC, VC từ trần đang công tác hoặc đơn vị công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu;

- Đại diện cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của CB, CC, VC từ trần; đại diện gia đình CB, CC, VC từ trần.

Trường hợp cần thiết, có thể mời thêm một số thành viên có liên quan tham gia vào Ban Tổ chức Lễ tang.

b) Đối với Ban Tổ chức lễ tang thành lập theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này:

Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quy chế này;

Thành viên Ban Tổ chức lễ tang gồm:

- Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Các thành viên còn lại của Ban Tổ chức lễ tang được cơ cấu tương tự điểm a, khoản 2 Điều này.

Trường hợp cần thiết, có thể mời thêm một số thành viên có liên quan tham gia vào Ban Tổ chức Lễ tang.

Điều 17. Trách nhiệm trong việc chuẩn bị lời điếu, trang trí lễ đài, chuẩn bị vòng hoa, phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ

1. Cơ quan chủ trì tham mưu đứng tên đưa tin buồn quy định tại Điều 15 Quy chế này có trách nhiệm chuẩn bị lời điếu, trang trí lễ đài, chuẩn bị vòng hoa, sổ tang (cơ quan, tổ chức, cá nhân đến viếng sử dụng vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị), phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cử đại diện tham gia hướng dẫn việc trang trí lễ đài, trang trí xe tang, thực hiện nghi thức trong lễ đưa tang, lễ hạ huyệt.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cử đại diện tham gia hướng dẫn việc thực hiện các nghi thức trong lễ viếng.

4. Công an tỉnh có trách nhiệm bố trí cán bộ đảm bảo an ninh trong quá trình tổ chức lễ tang.

5. Kinh phí phục vụ lễ tang do gia đình CB, CC, VC từ trần đảm nhận, có sự hỗ trợ của cơ quan, đơn vị CB, CC, VC từ trần đang công tác (hoặc đơn vị công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu) theo quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí xây mộ cho CB, CC, VC từ trần.

Chương V

TỔ CHỨC LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỪ TRẦN DO CẤP HUYỆN TỔ CHỨC

Điều 18. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác hoặc đã về hưu nhưng trong quá trình công tác đã từng giữ chức vụ, danh hiệu sau đây thì được Cấp ủy, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) tổ chức lễ tang

1. Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thành ủy;

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

3. Ủy viên Ban Thường vụ; Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, thành phố trong quá trình công tác đã được tặng thưởng Huy hiệu 30 năm tuổi đảng trở lên hoặc danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

4. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện trong quá trình công tác đã được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba trở lên.

5. Cán bộ hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 (cán bộ tiền khởi nghĩa).

6. Đảng viên có huy hiệu 50 tuổi Đảng trở lên.

Điều 19. Đứng tên đưa tin buồn

1. Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy cùng chính quyền địa phương nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn đối với các chức danh quy định tại Điều 18 Quy chế này.

2. Đối với các chức danh là Bí thư cấp ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, tin buồn được gửi để đăng trên Báo Ninh Thuận và thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận.

Nội dung gồm: Thông báo tin buồn kèm theo tiểu sử, ảnh CB, CC, VC từ trần; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng (do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).

3. Trường hợp CB, CC, VC từ trần có quá trình hoạt động cách mạng và công tác tại các tỉnh, thành phố khác khi nghỉ hưu về cư trú trên địa bàn tỉnh, Ban Tổ chức Lễ tang có trách nhiệm thông báo tin buồn đến tỉnh, thành phố nơi CB, CC, VC từ trần đã từng hoạt động và công tác.

Điều 20. Ban Tổ chức Lễ tang

1. Trách nhiệm tham mưu thành lập Ban Tổ chức lễ tang: Ban Tổ chức huyện, thành ủy có trách nhiệm tham mưu Ban Thường vụ huyện, thành ủy quyết định thành lập Ban Tổ chức tang lễ.

2. Thành phần Ban Tổ chức lễ tang:

a) Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là Thường trực huyện ủy, thành ủy hoặc thường trực UBND huyện, thành phố (tùy từng trường hợp).

b) Thành viên Ban Tổ chức Lễ tang gồm:

- Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức huyện ủy, Văn phòng HĐND và UBND huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện;

- Đại diện Công đoàn cơ quan, đơn vị nơi CB, CC, VC từ trần đang công tác hoặc công tác trước khi nghỉ hưu;

- Bí thư hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của CB, CC, VC từ trần; đại diện gia đình CB, CC, VC từ trần.

Trường hợp cần thiết, có thể mời thêm một số thành viên có liên quan tham gia vào Ban Tổ chức Lễ tang.

Điều 21. Trách nhiệm trong việc chuẩn bị lời điếu, trang trí lễ đài, chuẩn bị vòng hoa, phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ

1. Phòng Nội vụ huyện, thành phố hoặc Ban Tổ chức Huyện, Thành ủy có trách nhiệm chuẩn bị lời điếu, trang trí lễ đài, chuẩn bị vòng hoa, sổ tang (cơ quan, tổ chức, cá nhân đến viếng sử dụng vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị), phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ.

2. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố có trách nhiệm cử đại diện tham gia hướng dẫn việc trang trí lễ đài, trang trí xe tang, thực hiện nghi thức trong lễ đưa tang, lễ hạ huyệt.

3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố có trách nhiệm cử đại diện tham gia hướng dẫn việc thực hiện các nghi thức trong lễ viếng.

4. Công an huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí cán bộ đảm bảo an ninh trong quá trình tổ chức lễ tang.

5. Kinh phí phục vụ lễ tang do gia đình CB, CC, VC từ trần đảm nhận, có sự hỗ trợ của cơ quan, đơn vị CB, CC, VC từ trần đang công tác (hoặc đơn vị công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu) theo quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hỗ trợ kinh phí xây mộ cho CB, CC, VC từ trần.

Chương VI

TỔ CHỨC LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỪ TRẦN DO CẤP XÃ TỔ CHỨC

Điều 22. Đối tượng được tổ chức lễ tang

1. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác hoặc đã về hưu nhưng trong quá trình công tác đã từng giữ chức vụ, danh hiệu sau đây thì được cấp ủy, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức lễ tang:

a) Phó Giám đốc các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các chức vụ tương đương (đã nghỉ hưu);

b) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã;

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;

d) Cán bộ, công chức cấp xã trong quá trình công tác đã được tặng thưởng Huy hiệu 30 năm tuổi đảng trở lên hoặc danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trở lên hoặc Huân chương Lao động Hạng Ba trở lên;

đ) Đảng viên có huy hiệu Đảng từ 30 đến 45 năm tuổi Đảng.

2. Cá nhân sinh sống tại địa phương trong quá trình lao động, sản xuất kinh doanh đã được tặng thưởng một trong các hình thức sau:

a) Huân chương Lao động Hạng Ba trở lên;

b) Huy hiệu 40 năm tuổi đảng trở lên;

c) Được tặng Bằng khen của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương trở lên;

d) Được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 23. Đứng tên đư­a tin buồn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi CB, CC, VC từ trần đang công tác (hoặc đơn vị cuối cùng công tác trước khi nghỉ hưu) phối hợp cùng Phòng Nội vụ huyện, thành phố; chính quyền địa phương cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn.

2. Đối với các chức danh là Bí thư cấp ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, tin buồn được thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận.

Nội dung gồm: Thông báo tin buồn kèm theo tiểu sử, ảnh CB, CC, VC từ trần; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng (do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).

3. Trường hợp CB, CC, VC từ trần có quá trình hoạt động cách mạng và công tác tại các tỉnh, thành phố khác khi nghỉ hưu về cư trú trên địa bàn tỉnh, Ban Tổ chức Lễ tang có trách nhiệm thông báo tin buồn đến tỉnh, thành phố nơi CB, CC, VC từ trần đã từng hoạt động và công tác.

Điều 24. Ban Tổ chức Lễ tang

1. Đảng ủy cấp xã có trách nhiệm quyết định thành lập Ban Tổ chức tang lễ.

2. Thành phần Ban Tổ chức lễ tang:

a) Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là Bí thư hoặc Phó Bí thư hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

b) Thành viên Ban Tổ chức Lễ tang gồm:

- Đại diện lãnh đạo chính quyền, Mặt trận, đoàn thể cấp xã, Trưởng Ban Quản lý thôn, Khu phố; Bí thư Chi bộ thôn, khu phố nơi CB, CC, VC từ trần cư trú; đại diện gia đình CB, CC, VC từ trần.

Trường hợp cần thiết, có thể mời thêm một số thành viên có liên quan tham gia vào Ban Tổ chức Lễ tang.

Điều 25. Trách nhiệm trong việc chuẩn bị lời điếu, trang trí lễ đài, chuẩn bị vòng hoa, phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuẩn bị lời điếu, trang trí lễ đài, chuẩn bị vòng hoa, sổ tang (cơ quan, tổ chức, cá nhân đến viếng sử dụng vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị), phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ.

2. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố có trách nhiệm cử đại diện tham gia hướng dẫn việc trang trí lễ đài, trang trí xe tang, thực hiện nghi thức trong lễ đưa tang, lễ hạ huyệt.

3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố có trách nhiệm cử đại diện tham gia hướng dẫn việc thực hiện các nghi thức trong lễ viếng.

4. Công an cấp huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí cán bộ đảm bảo an ninh trong quá trình tổ chức lễ tang.

5. Kinh phí phục vụ lễ tang do gia đình CB, CC, VC từ trần đảm nhận, có sự hỗ trợ của cơ quan, đơn vị CB, CC, VC từ trần đang công tác (hoặc đơn vị công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu), Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ kinh phí xây mộ cho CB, CC, VC từ trần (nếu có điều kiện).

Chương VII

PHÚNG VIẾNG

Điều 26. Các đối tượng sau đây khi từ trần được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cử đoàn đại biểu đến phúng viếng hoặc gửi điện chia buồn

1. Cán bộ thoát ly hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận;

2. Người giữ chức vụ cấp Vụ trưởng trở lên đang công tác hoặc đã nghỉ hưu (là người đã từng công tác tại tỉnh Ninh Thuận);

3. Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận;

4. Cha, mẹ, vợ, chồng, con của các chức danh quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 6 Quy chế này;

5. Bí thư cấp ủy, Lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là địa phương kết nghĩa với tỉnh Ninh Thuận.

Điều 27. Phục vụ đoàn tỉnh đi phúng viếng

1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy liên hệ với Ban Tổ chức lễ tang để nắm thời gian viếng và mời các thành viên, đại diện đoàn đại biểu tỉnh đi phúng viếng (đối tượng từ trần thuộc các cơ quan Đảng, Mặt trận và đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Tổ chức Tỉnh ủy mời sau khi xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy về số lượng, thành phần đoàn đại biểu đi phúng viếng); đối tượng từ trần thuộc các cơ quan Nhà nước và các đối tượng khác do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mời sau khi xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về số lượng, thành phần đoàn đại biểu đi phúng viếng.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị lễ phúng viếng cho đoàn đại biểu tỉnh đi phúng viếng.

3. Sở Tài chính phân bổ kinh phí cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan để phục vụ đoàn phúng viếng của tỉnh theo mức phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này; Riêng đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện.

3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức (có chức danh tương đương Phó Giám đốc Sở trở lên) thuộc ngành dọc quản lý đang công tác tại đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh từ trần; trường hợp ngành không có quy chế tổ chức riêng, tùy tình hình thực tế có thể áp dụng theo Quy chế này.

4. Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
08/05/2018
Văn bản được ban hành
30/2018/QĐ-UBND
18/05/2018
Văn bản có hiệu lực
30/2018/QĐ-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 74/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Quyết định 74/2018/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành ngày 04/09/2018

Ban hành: 04/09/2018
Hiệu lực: 14/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 75/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 75/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở; Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng, phó trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang-Tháp Chàm do tỉnh Ninh Thuận ban hành ngày 04/09/2018

Ban hành: 04/09/2018
Hiệu lực: 14/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 76/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường

Quyết định 76/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 94/2017/QĐ-UBND quy định về giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành ngày 04/09/2018

Ban hành: 04/09/2018
Hiệu lực: 14/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 73/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản

Quyết định 73/2018/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận ban hành ngày 23/08/2018

Ban hành: 23/08/2018
Hiệu lực: 02/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ