UBND TỈNH NINH THUẬN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1314/QĐ-BVSTBPN |
Ninh Thuận, ngày 08 tháng 8 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH NINH THUẬN
TRƯỞNG BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 11/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 2346/QĐ-UBND ngày 11/12/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1779/TTr-SLĐTBXH ngày 03 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 Chương, 16 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 698/QĐ-BCĐ ngày 01/4/2013 của Trưởng Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TRƯỞNG BAN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1314/QĐ-BVSTBPN ngày 08/8/2018 của Trưởng Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, nguyên tắc hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Ninh Thuận (viết tắt là Ban VSTBPN) nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong lĩnh vực được phân công, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các hoạt động VSTBPN trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban VSTBPN
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu VSTBPN và bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Chỉ đạo, hỗ trợ Ban VSTBPN các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và huyện, thành phố về tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến VSTBPN và bình đẳng giới; Công ước của Liên Hiệp Quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW)...
3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp tổ chức thực hiện chương trình công tác năm, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới trong Chương trình, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến VSTBPN và bình đẳng giới do Trưởng Ban VSTBPN tỉnh, Ủy ban quốc gia VSTBPN Việt Nam chỉ đạo thực hiện.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban VSTBPN
Ban VSTBPN làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và trên nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và quyết định theo đa số. Ban VSTBPN quyết định các vấn đề sau đây:
1. Chương trình công tác hàng năm của Ban VSTBPN.
2. Dự thảo và đề xuất các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án liên quan đến VSTBPN và bình đẳng giới trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của bộ máy VSTBPN.
4. Các báo cáo đánh giá và kế hoạch hoạt động các vấn đề về bình đẳng giới và VSTBPN.
5. Các quyết định của Ban VSTBPN phải được trên 50% số thành viên có mặt dự họp tán thành hoặc thông qua phiếu lấy ý kiến.
Chương II
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN VSTBPN
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban
Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ thực hiện và kết quả hoạt động của Ban; chỉ đạo, phân công trách nhiệm cho từng thành viên Ban trong việc thực hiện các nội dung, hoạt động của chương trình công tác.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Trưởng ban
1. Phó Trưởng ban Thường trực
a) Được ủy quyền điều hành hoạt động chung và thay mặt Trưởng Ban khi Trưởng Ban đi vắng.
b) Thay mặt Trưởng Ban chủ trì các cuộc họp Thường trực Ban, các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết Chương trình công tác khi được Trưởng Ban ủy quyền.
c) Tham mưu giúp Trưởng Ban điều hành hoạt động chung của Ban VSTBPN theo chương trình công tác và yêu cầu của công tác chỉ đạo điều hành; chỉ đạo và đôn đốc Ban VSTBPN tỉnh và các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ theo chương trình công tác năm và thực hiện các chi tiêu liên quan đến giới nữ tại Chương trình thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn.
d) Ký thay các văn bản hướng dẫn, công văn, báo cáo định kỳ, kế hoạch kiểm tra, chương trình công tác năm và ký duyệt chi kinh phí hoạt động đã được Trưởng Ban thông qua.
đ) Trực tiếp điều hành, phân công Tổ chuyên viên giúp việc để tham mưu các hoạt động của Ban VSTBPN tỉnh.
e) Thay mặt Trưởng Ban tham dự các cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động của Ban VSTBPN và bình đẳng giới các Sở, ban, ngành, đoàn thể và huyện, thành phố; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về kết quả thực hiện các công việc được giao.
2. Các Phó Trưởng ban
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân công.
b) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết các nội dung hoạt động của Ban VSTBPN và bình đẳng giới các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố; xây dựng kế hoạch lồng ghép giới trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn và hàng năm.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động VSTBPN ở các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị.
d) Tổng hợp tình hình xây dựng báo cáo định kỳ hoạt động của Ban VSTBPN.
đ) Ký các văn bản được phân công phụ trách.
e) Thay mặt Trưởng ban tham dự các cuộc họp và giải quyết công việc của Ban VSTBPN khi được ủy nhiệm.
Điều 6. Các thành viên
1. Cùng tập thể Ban VSTBPN xây dựng, triển khai thực hiện chương trình công tác của Ban VSTBPN theo các nhiệm vụ được Trưởng ban phân công.
2. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công phụ trách cho Sở, ban, ngành và địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch hành động VSTBPN và chương trình công tác hàng năm, 6 tháng.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và tình hình thực hiện Kế hoạch hành động VSTBPN trong phạm vi Sở, ban, ngành và địa phương mình phụ trách.
4. Tham gia đầy đủ các hội nghị thường kỳ và đột xuất của Ban VSTBPN, thảo luận, đóng góp ý kiến và biểu quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban.
5. Báo cáo, phản ánh về lĩnh vực hoạt động của mình trước Ban VSTBPN, đề xuất các vấn đề có liên quan đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ. Duy trì mối quan hệ thường xuyên với Thường trực và Tổ thư ký của Ban.
6. Được cung cấp các thông tin, các kết quả nghiên cứu cần thiết về vấn đề bình đẳng giới, VSTBPN; về hoạt động của Ban VSTBPN; được tham gia các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, các cuộc hội thảo liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách trong điều kiện thực tế của Ban VSTBPN.
Điều 7. Nhiệm vụ của Tổ thư ký:
1. Tổ thư ký có trách nhiệm tham mưu giúp Trưởng ban xây dựng Kế hoạch hành động VSTBPN tỉnh; chương trình, kế hoạch công tác năm, 6 tháng...; theo dõi, tổng hợp hoạt động VSTBPN tỉnh.
2. Giúp Ban VSTBPN trong việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, tuyên truyền vận động thực hiện chủ trương, chính sách đối với phụ nữ.
3. Tham mưu cho Ban VSTBPN về kế hoạch, biện pháp kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động VSTBPN tỉnh Ninh Thuận, đề xuất với Ban các vấn đề về chính sách liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ.
4. Giúp Ban VSTBPN của tỉnh hướng dẫn các Ban VSTBPN của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố về tổ chức, hoạt động và duy trì chế độ thông tin báo cáo. Là đầu mối liên hệ để phối hợp hoạt động giữa các thành viên của Ban VSTBPN.
5. Xây dựng kế hoạch dự toán thu chi của Ban VSTBPN tỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, KINH PHÍ
Điều 8. Chế độ hội họp và báo cáo
1. Hội nghị thường kỳ của Ban VSTBPN được tổ chức 6 tháng một lần để thông qua chương trình công tác, đánh giá kết quả hoạt động của Ban VSTBPN, của các thành viên và bàn các giải pháp để triển khai, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của Ban, khi cần, Trưởng ban có quyền triệu tập hợp đột xuất.
2. Các thành viên của Ban VSTBPN có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Ban VSTBPN về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công định kỳ 6 tháng/1 lần (vào trước ngày 30/6 đối với báo cáo sơ kết 6 tháng và trước ngày 30/11 đối với báo cáo tổng kết năm). Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu, Ban VSTBPN báo cáo kết quả thực hiện các chương trình hoạt động và công tác của Ban VSTBPN với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam.
Điều 9. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Định kỳ tổ chức kiểm tra mỗi năm ít nhất một đợt nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến VSTBPN; kết quả hoạt động của Ban VSTBPN các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, địa phương.
2. Chương trình, nội dung và kế hoạch kiểm tra sẽ được thông báo trước từ 10- 15 ngày, các thành viên phải chủ động bố trí thời gian để tham gia. Biên bản kiểm tra được thống nhất đánh giá giữa đoàn kiểm tra và cơ quan đơn vị được kiểm tra.
3. Thành viên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật ở đơn vị được phân công, báo cáo kết quả bằng văn bản về thường trực Ban VSTBPN.
4. Thường trực Ban VSTBPN có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời phối hợp theo dõi tình hình giải quyết các kiến nghị được đề cập.
Điều 10. Sử dụng con dấu
Trưởng Ban VSTBPN được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Trưởng Ban được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị nơi công tác.
Điều 11. Chế độ kinh phí và điều kiện hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban VSTBPN từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu hợp pháp khác (nếu có), cơ quan Thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) của Ban VSTBPN có trách nhiệm giúp Ban VSTBPN lập dự trù kinh phí cho các hoạt động theo chương trình công tác năm và quản lý, thu chi và thanh quyết toán tài chính theo đúng quy định nhà nước hiện hành.
2. Các thành viên Ban VSTBPN được sử dụng phương tiện và bộ máy giúp việc của đơn vị mình để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Đối với Ủy ban quốc gia VSTBPN Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban VSTBPN chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam.
2. Ban VSTBPN báo cáo Ủy ban quốc gia VSTBPN Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ và đột xuất về chương trình công tác, kết quả hoạt động của Ban VSTBPN.
Điều 13. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ban VSTBPN cấp huyện
1. Thông báo các chương trình, kế hoạch công tác của Ban VSTBPN.
2. Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch hành động VSTBPN tỉnh.
3. Cung cấp thông tin, hướng dẫn nội dung và nghiệp vụ công tác VSTBPN.
4. Ban VSTBPN các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và các báo cáo chuyên đề cho Ban VSTBPN tỉnh theo yêu cầu.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Các thành viên của Ban VSTBPN có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này.
Điều 15. Giao cơ quan thường trực Ban VSTBPN tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) giúp Ban VSTBPN tổ chức theo dõi, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế này; báo cáo cụ thể về kết quả, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của các thành viên cho Trưởng ban VSTBPN.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, Quy chế này được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của Ban VSTBPN tỉnh.
Căn cứ vào Quy chế này, Ban VSTBPN các Sở, ban, ngành, đoàn thể và huyện, thành phố rà soát, xây dựng, hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động cho phù hợp tình hình địa phương, đơn vị./.