Kế hoạch 98/KH-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội

Tóm lược

Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày ban hành 24/04/2018

Số hiệu: 98/KH-UBND Ngày ban hành: 24/04/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 24/04/2018
Địa phương ban hành: Hà Nội Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Văn hóa - Xã hội, Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND TP Hà Nội Phó Chủ tịch Lê Hồng Sơn

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/KH-UBND

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN DÂN VỀ NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG TRA TẤN” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thực hiện Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyên truyền, phbiến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn; Quyết định số 404/QĐ-BTP ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” năm 2018, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

- Thực hiện đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ và giải pháp để từng bước đạt được các mục tiêu của Đề án trên địa bàn Thành phố;

- Tổ chức triển khai và hướng dẫn các sở, ngành, quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án nhằm nâng cao năng lực phổ biến nội dung cơ bản của Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người (sau đây gọi tắt là Công ước chống tra tấn), pháp luật Việt Nam về chống tra tấn cho đội ngũ những người thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các sở, ngành, quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn của Thành phố;

- Phổ biến rộng rãi nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn tới cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn Thành phthông qua các hình thức, biện pháp hiệu quả, phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong thực hiện phòng, chng tra tấn và chấp hành Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.

2. Yêu cầu

- Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng chng tra tấn và Công ước chống tra tấn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục gắn với việc triển khai có hiệu quả pháp luật tố tụng hình sự và các văn bản có liên quan;

- Các hoạt động triển khai phải đúng mục tiêu, sát với nội dung của Đề án, yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các đối tượng của Đề án, hoàn thành đúng tiến độ, có chất lượng và hiệu quả;

- Kết hợp các hot động của Đề án với việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch khác đang được triển khai tại các cấp, các ngành của Thành phố để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực;

- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị tham gia thực hiện Đề án ở các cấp; phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện Đề án.

II. CÁC NỘI DUNG, HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN

1. Nội dung tuyên truyền, phổ biến

a) Nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn; các văn bản về việc phê chuẩn, triển khai thực hiện Công ước;

b) Quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn, bao gồm:

- Các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, nhất là các quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến phòng, chống tra tấn;

- Các quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật tạm giữ, tạm giam, Bộ luật tố tụng hình sự; các tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự liên quan đến các hành vi tra tấn; các quy định của Bộ luật dân sự, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật khiếu nại, Luật tố cáo để bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền con người và phù hợp với yêu cầu của Công ước chống tra tấn;

- Nội dung cơ bản của Luật thi hành án hình sự, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật xử lý vi phạm hành chính, các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức bảo đảm tôn trọng quyền con người khi thi hành công vụ liên quan đến phòng, chống tra tấn;

- Các quy định pháp luật về bạo lực tại nơi làm việc, bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực với trẻ em và các đối tượng yếu thế phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn;

- Các quy định, chính sách dự kiến sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới trong quá trình hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống tra tấn;

c) Các hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người; các biện pháp nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được áp dụng trong quá trình tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định có liên quan;

d) Tình hình phòng ngừa, đấu tranh, xử lý của các cơ quan nhà nước đối với hành vi tra tấn, đối xử, trừng phạt tàn bạo; vô nhân đạo, hạ nhục con người.

2. Hình thức tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án

a) Biên soạn, phát hành và đăng tải trên cng thông tin điện tử của Trang thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) Thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và cng thông tin điện tử các sở, ban, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã về nội dung Công ước chống tra tấn và các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.

b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu đối với đối tượng cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện hoạt động xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án (điều tra viên thuộc Viện Kiểm sát nhân dân, kiểm sát viên, thẩm phán, công chức hải quan, kiểm lâm, chấp hành viên thi hành án hình sự) hoặc hướng dẫn tự nghiên cứu qua tài liệu bồi dưỡng chuyên sâu.

c) Tổ chức một số hình thức phổ biến phù hợp cho người bị tạm giam, tạm giữ, phạm nhân, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

d) Tổ chức cho các luật sư, luật gia, trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật phổ biến pháp luật về chống tra tấn cho người dân thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; thẩm phán, hội thẩm nhân dân phổ biến thông qua hoạt động xét xử; cán bộ, công chức phbiến thông qua hoạt động xử lý vi phạm hành chính, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

đ) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm pháp luật về phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống tra tấn cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân;

e) Tuyên truyền, phổ biến trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn, khai thác tủ sách pháp luật, tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tra tấn;

g) Tuyên truyền, phổ biến thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở;

3. Biện pháp thực hiện

a) Lồng ghép triển khai Đề án với triển khai các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn với triển khai tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành;

b) ng dụng công nghệ thông tin trong triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước chng tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Hoạt động thực hiện các nội dung của Đề án

a) Biên soạn, phát hành và đăng tải tài liệu phổ biến nội dung Công ước chng tra tấn và quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tn trên Trang thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) Thành phố; cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và cổng thông tin điện tử các sở, ban, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã về nội dung Công ước chống tra tấn và các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chng tra tấn phục vụ Nhân dân tìm hiểu, vận dụng và giám sát việc thực thi Công ước và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố

- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Tổ chức giới thiệu, phổ biến nội dung Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức

- Tổ chức tập huấn giới thiệu nội dung cơ bản của Công ước quc tế và pháp luật Việt Nam về phòng, chng tra tấn cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật Thành phố, quận, huyện, thị xã, phóng viên, biên tập viên của các cơ quan báo, đài của Hà Nội, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nht là đội ngũ thực hiện điều tra, truy t, xét xử, tạm giam, tạm giữ, thi hành án hình sự

+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Công an, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố

+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, đoàn thể, UBND quận, huyện, thị xã.

+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Tổ chức thí điểm bồi dưỡng, tập huấn giới thiệu nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về chng tra tn cho đội ngũ luật sư, luật gia, tư vn viên pháp luật, hòa giải viên cơ sở, trợ giúp viên pháp lý, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, công chức thực hiện hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tcáo của công dân tại một số quận, huyện thuộc Thành phố

+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

+ Đơn vị phối hợp: UBND quận, huyện được chọn.

+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về phòng, chng tra tn tại các sở, ban, ngành, đoàn th, địa phương với nội dung và hình thức phù hợp vi từng đối tượng cụ thể đbảo đảm công tác tuyên truyền phải đem lại hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức, hiu biết của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về chng tra tn đnghiêm chỉnh chp hành

+ Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn th, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.

+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.

c) Tổ chức tập huấn giới thiệu nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất là người thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, tạm giam, tạm giữ, thi hành án hình sự.

- Đơn vị chủ trì và thực hiện: Công an Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

d) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền thông qua hoạt động điều tra, truy t, xét xử, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các sở, ban, ngành của Thành phố; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở;

- Cơ quan thực hiện: Tòa án nhân dân, Viện Kim sát nhân dân, Công an Thành phố, các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

đ) Tổ chức phổ biến Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tn cho Nhân dân bằng các hình thức cụ thể: Phbiến, giáo dục pháp luật trực tiếp; thi tìm hiu pháp luật; loa truyền thanh cơ sở, sinh hoạt Ngày Pháp luật; lồng ghép với các phong trào, chiến dịch ra quân thực hiện pháp luật;...

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;

- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố, các sở, ngành, đoàn thể Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn;

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

e) ng dụng công nghệ thông tin trong triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước chống tra tn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn

- Đẩy mạnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trên các Báo, Đài của Hà Nội

+ Cơ quan thực hiện: Các báo của Thành phố, Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội.

+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Tích cực tham gia cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến do Bộ Tư pháp tổ chức trên Trang thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.

+ Đối tượng tham gia: Cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn Thành phố.

+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn nhiều mô hình mới có hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin như giáo án điện tử, kênh truyền hình, sóng phát thanh, băng, đĩa...

+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành đoàn thể thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã

+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

a) Sở Tư pháp: Là cơ quan chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện Đề án theo các nhiệm vụ cụ thể đã được phê duyệt tại Kế hoạch này.

b) Công an Thành phố: Có trách nhiệm phối hợp với STư pháp triển khai và thực hiện Kế hoạch, xây dựng đội ngũ báo cáo viên; tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước tra tấn và pháp luật của Việt Nam về phòng, chống tra tấn theo chỉ đạo của Bộ Công an.

c) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp, hướng dẫn Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo chí của Thành phố, hệ thống truyền thanh ở quận, huyện, thị xã và ở cơ sở bố trí thời lượng phù hợp để tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân Thủ đô.

d) Sở Tài chính: Hướng dẫn các sở, ngành, đoàn thể Thành phố dự toán kinh phí phục vụ triển khai Đề án.

đ) Các sở, ban, ngành Thành phố: Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình thực tế của đơn vị mình ban hành Kế hoạch chi tiết và tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm.

e) Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy: Định hướng các cơ quan báo, Đài của Thành phố, chỉ đạo Ban Tuyên giáo các quận, huyện, thị xã tăng cường tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn; tập huấn nâng cao chất lượng đưa tin bài phục vụ công tác phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn cho đội ngũ phóng viên biên tập viên của các báo, Đài trên địa bàn Thành phố.

g) Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia Thành phố, Đoàn Luật sư Thành phố phổ biến, quán triệt nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn trong hệ thống các cơ quan, tổ chức của mình.

h) Ủy ban nhân các quận, huyện, thị xã:

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án ở địa phương mình; tổ chức giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn bằng các hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và từng đối tượng, địa bàn;

- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn trực thuộc xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án và tổ chức triển khai các hoạt động ph biến, tuyên truyền nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn đến cán bộ và Nhân dân trên địa bàn.

- Bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

2. Kinh phí thực hiện

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và dự toán trong kinh phí hoạt động của sở, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phbiến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện (tổng hợp trong báo cáo công tác PBGDPL hàng năm) về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tư pháp./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUBTP: CVP, PCVP Phạm Chí Công; Các phòng: NC, TKBT;
- Lưu VT, NC(B)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hồng Sơn

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
24/04/2018
Văn bản được ban hành
98/KH-UBND
24/04/2018
Văn bản có hiệu lực
98/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Công điện 07/CĐ-UBND của Hà Nội nhằm thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, không để lây lan dịch bệnh ra diện rộng trên địa bàn

Công điện 07/CĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội nhằm thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, không để lây lan dịch bệnh ra diện rộng trên địa bàn

Ban hành: 18/08/2020
Hiệu lực: 18/08/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Công văn 3906/UBND-KGVX của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc tăng cường công tác phòng chống dịch COVID-19

Công văn 3906/UBND-KGVX của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc tăng cường công tác phòng chống dịch COVID-19

Ban hành: 14/08/2020
Hiệu lực: 14/08/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Công văn 3827/UBND-ĐT bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong điều kiện diễn biến mới, phức tạp của dịch bệnh Covid-19

Công văn 3827/UBND-ĐT của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong điều kiện diễn biến mới, phức tạp của dịch bệnh Covid-19, trong dịp nghỉ Lễ Quốc khánh 02/9 và khai giảng năm học mới 2020-2021

Ban hành: 10/08/2020
Hiệu lực: 10/08/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Chỉ thị 13/CT-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về công tác tổ chức Kỳ thi tốt nghiêp trung học phổ thông năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Chỉ thị 13/CT-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về công tác tổ chức Kỳ thi tốt nghiêp trung học phổ thông năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Ban hành: 29/07/2020
Hiệu lực: 29/07/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ