Kế hoạch 396/KH-UBND lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Tóm lược

Kế hoạch 396/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành ngày 12/02/2018

Số hiệu: 396/KH-UBND Ngày ban hành: 12/02/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 12/02/2018
Địa phương ban hành: Điện Biên Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Điện Biên Phó Chủ tịch Lê Văn Quý

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 396/KH-UBND

Điện Biên, ngày 12 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI NĂM 2018

Thực hiện Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 02/01/2018 của Ban Chỉ đạo 138/CP về thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người năm 2018; UBND tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người năm 2018 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tiếp tục nâng cao ý thức, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống mua bán người; huy động sự tham gia hỗ trợ tích cực, hiệu quả của quần chúng nhân dân trong việc triển khai các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, tố giác tội phạm mua bán người; hướng dẫn, trang bị đầy đủ kỹ năng để chủ động ứng phó cho các đối tượng có nguy cơ cao bị mua bán.

Tập trung thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng ngừa mua bán người, chú trọng kết hợp phòng ngừa xã hội với phòng ngừa nghiệp vụ, hạn chế nguyên nhân, điều kiện và các nguy cơ phát sinh tội phạm mua bán người, nhất là với nhóm đối tượng có nguy cơ cao; từng bước kiềm chế và làm giảm sự gia tăng tội phạm mua bán người, đặc biệt là mua bán người ra nước ngoài.

Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tập trung rà soát, phát hiện và chủ động tập trung lực lượng điều tra, làm rõ các đầu mối, vụ án mua bán người; kịp thời xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bị mua bán, tạo điều kiện để nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng; bắt giữ, xử lý nghiêm đối tượng phạm tội, không bỏ lọt tội phạm.

Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chng mua bán người, chú trọng trao đi, phối hợp trực tiếp để triển khai các hoạt động chung giữa hai bên, tập trung giải quyết từng vấn đề, vụ việc cụ thể cũng như hỗ trợ trong công tác giải cứu, trao trả và hồi hương nạn nhân bị mua bán.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

- 75% số xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) nhận và triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện các chính sách pháp luật, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi về phòng, chống mua bán người; thông tin về phòng, chng mua bán người được đăng tải trên các cơ quan báo chí cấp tỉnh ít nhất một tháng mt lần;

- Nghiên cứu, lựa chọn địa bàn và huy động sự tham gia, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn đtriển khai xây dựng từ 1 đến 2 mô hình chuyên sâu về phòng, chống mua bán người, từ 1 đến 2 mô hình hỗ trợ nạn nhân bị mua bán tại cộng đồng;

- 100% các tuyến, địa bàn trọng điểm về mua bán người được áp dụng các bin pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, quản lý chặt chẽ và phát hiện, ngăn chặn tội phạm kịp thời;

- 100% thông tin liên quan đến tội phạm mua bán người được tiếp nhận, xử lý và xác minh theo luật định; 100% các vụ án mua bán người đã phát hiện được điều tra làm rõ;

- 100% các trường hợp đã tiếp nhận, được xác minh, xác định nạn nhân và được bảo vệ an toàn, hỗ trợ (khi có yêu cầu) theo đúng quy định của pháp luật;

- 100% cơ quan tố tụng các cấp được tập huấn, quán triệt, triển khai Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 tại các phần liên quan đến tội phạm mua bán người;

- 100% các văn bản pháp luật mới ban hành có hiệu lực liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người được nghiên cu, ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện và theo dõi thi hành;

- 100% văn bản hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người đã ký được tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, có đánh giá sơ kết, tổng kết theo định kỳ và kế hoạch phối hợp thực hiện các năm tiếp theo.

II. CÔNG TÁC TRỌNG TÂM

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

a) Nội dung hoạt động

- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chống mua bán người năm 2018, đặc biệt là Kết luận số 07-KL/TU ngày 22/8/2016 của Tỉnh ủy Điện Biên về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 35-CT/TU ngày 01/11/2013 của Ban thường vụ Tnh ủy “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với công tác phòng, chng tội phạm mua bán người”; duy trì chế độ báo cáo đột xuất, định kỳ theo quý, 06 tháng và m 2018 theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 138/CP, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác phòng, chống tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh; thường xuyên thông báo phương thức, thủ đoạn của tội phạm và chính sách, pháp luật mới của Nhà nước về công tác phòng, chống mua bán người; cập nhập, khai thác dữ liệu đăng nhập vào phần mềm “Quản lý công tác phòng, chống mua bán người”;

- Triển khai hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người - 30/7” nhằm tăng cường các hoạt động phòng, chống mua bán người, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; vận động toàn dân tham gia và động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống mua bán người;

- Tiến hành sơ kết giai đoạn I (2016 - 2018) Chương trình 130/CP; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc trin khai thực hiện công tác phòng, chng mua bán người năm 2018 của các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố, nhất là các đơn vị chủ trì các Đề án;

- Tổ chức Hội nghị, hội thảo bàn các giải pháp khắc phục nhng vấn đề khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh, đồng thời tập huấn chuyên đề chuyên sâu nhằm nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác đấu tranh phòng, chống mua bán người.

b) Phân công

- Công an tỉnh: chủ trì thực hiện.

- Các Sở, ngành thành viên và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện.

2. Công tác truyền thông giáo dục, phòng ngừa

a) Nội dung hoạt động

1. Tiếp tục xây dựng, duy trì các chuyên trang, chuyên mục và tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thiết chế cơ sở nhằm thông báo tình hình tội phạm mua bán người, các phương thức, thủ đoạn hoạt động mới, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chng mua bán người nhằm nâng cao nhận thức pháp luật và ý thức chủ động phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm của quần chúng nhân dân; đặc biệt là các hoạt động hưởng ng "Ngày toàn dân và ngày quốc tế phòng, chng mua bán người - 30/7" năm 2018.

2. Tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện “Chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng”, trọng tâm là:

- Triển khai đến cấp hội phụ nữ cơ sở Bộ tài liệu truyền thông chung về phòng, chống mua bán người phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số; củng cố, kiện toàn và tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên đhỗ trợ thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền tại cộng đồng;

- Tổ chức các buổi trao đổi, tư vấn, sinh hoạt, nói chuyện chuyên đề trực tiếp tại cộng đồng dân cư đtuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người và các vấn đ khác có liên quan như: Ditự do, hôn nhân và cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài. Vận động, tuyên truyền xóa bỏ kỳ thị đối với nạn nhân trở về hòa nhập cộng đồng; tổ chức các hội thi tìm hiu kiến thức pháp luật, thi sáng tác, xây dựng các tiu phẩm hoặc thi tuyên truyền viên giỏi về phòng, chống mua bán người;

- Tiếp tục duy trì, nhân rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả trong công tác phòng, chống tội phạm mua bán người; xây dựng mới các mô hình tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng, tng địa bàn hoặc lồng ghép với các mô hình, câu lạc bộ khác của địa phương đảm bảo phù hợp, thiết thực và hiệu quả; nghiên cứu xây dựng thành công 1 đến 2 mô hình chuyên sâu về tuyên truyền phòng, chống mua bán người;

- Phát huy hiệu quả hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn, hỗ trợ việc làm, hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để tư vấn về nhng vấn đề xã hội, nhất là liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái nhằm nâng cao nhận thức về hôn nhân có yếu tnước ngoài và phòng, chống mua bán người;

- Kêu gọi các nguồn tài trợ hp pháp để tổ chức hiệu quả chiến dịch truyền thông tại cộng đồng, đặc biệt là trên các tuyến biên giới với Lào, Trung Quốc.

b) Phân công

- Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện hoạt động tại mục 1.

- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện hoạt động tại mục 2.

- Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thxã, thành phố phối hợp thực hiện.

3. Công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người

a) Nội dung hoạt động

1. Tổ chức làm tốt công tác điều tra cơ bản, chủ động nắm chắc tình hình, xác định các tuyến, địa bàn trọng điểm về mua bán người, tập trung điều tra, thu thập, kịp thời bổ sung, điều chỉnh thông tin về địa bàn, tuyến trọng điểm, các đường dây, tổ chức, cá nhân có biểu hiện nghi vấn hoạt động mua bán người; tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát biên giới và quản lý xuất nhập cảnh với đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng ngừa nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn tội phạm mua bán người và lợi dụng người di cư trái phép để lừa bán.

2. Tổ chức tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo, tố giác tội phạm của công dân, thông tin, tài liệu trên báo chí hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội, cơ quan chức năng chuyn giao nhằm phát hiện, khởi tố điều tra vụ, việc có dấu hiệu tội phạm mua bán người theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

3. Tập trung lực lượng nhanh chóng điều tra, làm rõ các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt đối tượng phạm tội, giải cứu và bảo vệ nạn nhân; Tổ chức cao điểm tấn công trấn áp ti phạm mua bán người trên toàn tỉnh, trọng tâm là tuyến, địa bàn trọng điểm, nhất là tuyến biên giới giữa Việt Nam - Lào và Việt Nam- Trung Quốc.

4. Tiếp tục duy trì, đẩy mạnh quan hệ phối hợp với các đơn vị chức năng 6 tỉnh Bắc Lào và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc trong trong trao đổi thông tin, thiết lập đường dây nóng, xác định đầu mối hợp tác xác minh, điều tra, bắt giữ, dẫn giải, chuyn giao, truy nã đối tượng phạm tội mua bán người và giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ nạn nhân bị mua bán.

5. Các cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp chặt chẽ trong tổ chức điều tra, truy tố và xét xử vụ án mua bán người, đặc biệt đối với nạn nhân là trẻ em bị mua bán, bảo đảm không bỏ lọt tội phạm, bảo vệ quyền lợi cho nạn nhân; lựa chọn một số vụ án trọng điểm, tổ chức xét xử lưu động nhằm tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật, đu tranh phòng ngừa chung trong nhân dân và răn đe tội phạm.

b) Phân công

- Công an tỉnh chủ trì thực hiện các nội dung trên trong địa bàn tỉnh.

- Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì thực hiện các nội dung trên tại khu vực biên giới.

- Đề nghị Viện kiểm sát tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện công tác kim sát điều tra và truy tố, xét xử tại mục 5.

- Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện.

4. Công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán

a) Nội dung hoạt động

1. Tổ chức làm tốt công tác tiếp nhận, xác minh, xác định và hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân; thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân, người chưa thành niên đi cùng nạn nhân và người thân thích của họ trong quá trình xác minh, tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật; chuyển tuyến hỗ trợ nạn nhân và phối hợp với các cơ quan có liên quan đưa nạn nhân về nơi cư trú.

2. Triển khai bộ tài liệu Hướng dẫn thực hành chuyển tuyến, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các khóa tập huấn, học tập, trao đi kinh nghiệm về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu trong công tác hỗ trợ nạn nhân; đảm bảo cơ sở vật chất, các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân theo quy định.

3. Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng. Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn địa bàn, triển khai xây dựng thí điểm 1 đến 2 mô hình hỗ trợ nạn nhân bị mua bán tại cộng đồng, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm đtừng bước nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.

4. Triển khai giới thiệu, phổ biến, tuyên truyền hoạt động của Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em, với số máy 111 (thay thế đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ trẻ em min phí, số máy 18001567, từ tháng 12/2017), trong đó có nội dung tư vấn, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán người.

5. Thực hiện việc trợ giúp pháp lý cho nạn nhân trong quá trình tiếp nhận và hỗ trợ hòa nhập cộng đng. Theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án hình sự và dân sự sau khi bản án mua bán người của Tòa án có hiệu lực, đảm bảo quyền và lợi ích hp pháp của nạn nhân.

b) Phân công

- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp thực hiện hoạt động tại mục 1.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động tại các mục 2,3,4.

- Sở Tư pháp chủ trì thực hiện hoạt động tại mục 5.

- Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện.

5. Công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan

a) Nội dung hoạt động

1. Tổ chức phổ biến, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đặc biệt là Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) tại phần liên quan đến tội phạm mua bán người và bảo vệ nạn nhân cùng các văn bản hướng dẫn mới ban hành nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, ngành và người dân chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người.

2. Rà soát, nghiên cứu, sơ kết việc thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống mua bán người, nhất là các nội dung liên quan đến công tác tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

3. Tổ chức các hoạt động đánh giá tác động thực hiện Luật Phòng, chống mua bán người, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật phù hợp Bộ luật Hình sự vừa mới ban hành và thực tiễn.

b) Phân công

- Sở Tư pháp chủ trì thực hiện các nội dung trên.

- Công an tỉnh thực hiện các hoạt động tại mục 3 đối với các văn bản: Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13/8/2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ; Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 10/02/2014 của Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục quan hệ phối hợp trong xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động tại mục 3 đối với các văn bản: Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người; Thông tư số 35/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 134/2013/TTLT ngày 25/9/2013 của liên ngành Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện hoạt động tại mục 3 đối với văn bản: Thông tư số 78/2013/TT-BQP ngày 25/6/2013 của Bộ Quốc phòng quy định các biện pháp của Bđội Biên phòng và Cảnh sát biển trong phòng, chống mua bán người.

- Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện.

6. Hợp tác quốc tế

a) Nội dung hoạt động

1. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Hiệp định hợp tác song phương về phòng, chống mua bán người giữa Việt Nam -Trung Quốc, Việt Nam -Lào; duy trì giao ban, hội đàm thường niên với cơ quan hữu quan cùng cấp của Lào và Trung Quốc để phối hợp xác minh, giải quyết vụ việc mua bán người, truy bắt đối tượng phạm tội, giải cứu và hồi hương nạn nhân bị mua bán; định kỳ đánh giá kết quả thực hiện các Hiệp định hợp tác quốc tế.

2. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân quốc tế trong việc thực hiện các hoạt động về phòng chống mua bán người, tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trvề.

b) Phân công

- Công an tỉnh chủ trì thực hiện các hoạt động tại mục 1, đồng thời phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động tại mục 2.

- Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung, yêu cầu tại Kế hoạch này và tình hình tội phạm mua bán người tại địa phương để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Công an tỉnh để tổng hợp chung. Kế hoạch triển khai thực hiện các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 01/3/2018 để tổng hợp. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị gửi văn bản về Công an tỉnh để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh nắm, chỉ đạo kịp thời.

2. Giao Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh nắm, chỉ đạo.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người năm 2018 trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, đảm bảo nội dung, yêu cầu của Kế hoạch đề ra./.

 


Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo 138/CP;
- Bộ Công an;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện thị xã, thành phố;

- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Quý

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
12/02/2018
Văn bản được ban hành
396/KH-UBND
12/02/2018
Văn bản có hiệu lực
396/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Sở hữu trí tuệ

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 36/2017/QĐ-UBND Quy định Quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành ngày 20/09/2018

Ban hành: 20/09/2018
Hiệu lực: 01/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 774/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Giáo dục

Quyết định 774/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên ban hành ngày 18/09/2018

Ban hành: 18/09/2018
Hiệu lực: 18/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
K

Kế hoạch 2559/KH-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Kế hoạch 2559/KH-UBND thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành ngày 12/09/2018

Ban hành: 12/09/2018
Hiệu lực: 12/09/2018
Trạng thái: Chưa xác định
Q

Quyết định 762/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội

Quyết định 762/QĐ-UBND thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Du lịch, Gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên ban hành ngày 11/09/2018

Ban hành: 11/09/2018
Hiệu lực: 11/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ