Kế hoạch 135/KH-UBND lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng, Thuế - Phí - Lệ Phí

Tóm lược

Kế hoạch 135/KH-UBND triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành ngày 23/08/2018

Số hiệu: 135/KH-UBND Ngày ban hành: 23/08/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 23/08/2018
Địa phương ban hành: Kiên Giang Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Tài chính - Ngân hàng, Quản lý thuế, phí và lệ phí,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Kiên Giang Phó Chủ tịch Mai Anh Nhịn

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 135/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 23 tháng 8 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện có hiệu quả Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (sau đây gọi tắt là Đề án).

Xác định các nhiệm vụ cụ thể, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai các giải pháp thực hiện Đề án.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu chủ yếu sau:

Đối với dịch vụ thu ngân sách: 80% giao dịch nộp thuế thực hiện qua ngân hàng; Kho bạc Nhà nước tỉnh và 100% Kho bạc Nhà nước cấp huyện, thị xã, thành phố có thiết bị chấp nhận thẻ ngân hàng phục vụ việc thu ngân sách nhà nước.

Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện: Công ty Điện lực Kiên Giang chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền điện qua ngân hàng; Chi nhánh Công ty điện lực tại địa bàn thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Phú Quốc phấn đấu 70% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng.

Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước: Công ty TNHH Một thành viên Cấp thoát nước Kiên Giang phấn đấu thực hiện thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng, phấn đấu 50% cá nhân, hộ gia đình ở thành phố Rạch Giá thanh toán tiền nước qua ngân hàng.

Đối với dịch vụ thanh toán tiền học phí: Trường đại học, cao đẳng trên địa bàn chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng và 80% số sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng nộp học phí qua ngân hàng.

Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: Địa bàn thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, Phú Quốc phấn đấu 20% số chi trả an sinh xã hội thực hiện qua ngân hàng.

3. Yêu cầu

Các nhiệm vụ triển khai Đề án phải phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương, gắn với thời gian, lộ trình cụ thể, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của Sở, ngành, đơn vị có liên quan.

Việc triển khai thực hiện đảm bảo đúng, đầy đủ, kịp thời những nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại Đề án.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách về thanh toán qua ngân hàng

Rà soát tham mưu, đề xuất kiến nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản hướng dẫn về cơ chế tài chính cho phép các đơn vị cung ứng dịch vụ công được chi trả phí dịch vụ thanh toán cho ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi triển khai việc thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời đề xuất Bộ Tài chính tham mưu Chính phủ trình Quốc hội đưa các loại phí này vào diện không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng.

Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính làm đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2019.

2. Triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội

- Các Ngân hàng thương mại tranh thủ sự hỗ trợ của Hội sở chính, tiếp tục mở rộng mạng lưới thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, bệnh viện, trường học, các điểm giao dịch một cửa tại Ủy ban nhân dân các cấp, các sở ngành, các điểm thu nộp thuế của cơ quan thuế, hải quan, chi trả an sinh xã hội.... để phục vụ thanh toán qua ngân hàng.

- Áp dụng kịp thời, hiệu quả các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp thuế, thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, nước, học phí), viện phí, chi trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội; chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và có thể áp dụng đối với những đối tượng khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng.

- Triển khai các sản phẩm thẻ ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện các giao dịch thu, nộp thuế, thu phí, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức thanh toán: Thanh toán trực tuyến, thanh toán thẻ qua POS, mPOS, thanh toán trên ứng dụng điện thoại di động thông minh, thanh toán không tiếp xúc và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác.

- Khuyến khích các mô hình hợp tác giữa ngân hàng với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán phù hợp với đặc thù dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.

Đơn vị thực hiện: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh chủ trì chỉ đạo, các chi nhánh ngân hàng thương mại căn cứ điều kiện và khả năng cung ứng của Hội sở chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tại địa phương nghiên cứu và tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên từ đây đến năm 2020.

3. Nghiên cứu xây dựng biện pháp trao đổi, chia sẻ thông tin phù hợp giữa đơn vị cung ứng dịch vụ công với ngân hàng

3.1 Hỗ trợ cung cấp thông tin để Bộ Tài chính xây dựng và chuẩn hóa thông tin thu nộp ngân sách nhà nước kết hợp với việc nâng cấp và triển khai đồng bộ hệ thống trao đổi thông tin dữ liệu về thu nộp ngân sách nhà nước giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước để áp dụng thống nhất việc định danh các khoản thu (mã giao dịch - ID) nhằm đơn giản hóa thông tin luân chuyển giữa các cơ quan, góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán các giao dịch nộp thuế điện tử.

Đơn vị thực hiện: Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2019.

3.2 Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại mở rộng và phát triển việc kết nối liên thông giữa ngân hàng với Công ty Điện lực Kiên Giang, Công ty TNHH Một thành viên Cấp thoát nước Kiên Giang, trường học, bệnh viện, Bảo hiểm Xã hội để thực hiện việc xử lý và đối chiếu thông tin dưới dạng dữ liệu điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý các khoản thu, chi với khách hàng được nhanh chóng, chính xác.

Đơn vị thực hiện: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang chủ trì chỉ đạo, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020.

4. Tăng cường chỉ đạo triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng

4.1 Tiếp tục triển khai kết nối hạ tầng dịch vụ thuế điện tử với hạ tầng thanh toán điện tử để phục vụ nộp thuế điện tử.

Đơn vị thực hiện: Kho Bạc Nhà nước Kiên Giang chủ trì phối hợp với Cục Hải quan, Cục Thuế tỉnh, các chi nhánh ngân hàng thương mại tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến 2020.

4.2 Chỉ đạo Công ty Điện lực Kiên Giang và các chi nhánh điện lực triển khai mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng và tham gia cùng Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhằm phục vụ thanh toán tiền điện qua ngân hàng.

Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương chủ trì phối hợp cùng Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2019.

4.3 Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tích cực phối hợp với các chi nhánh ngân hàng thương mại triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; khuyến khích lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các bệnh viện, trung tâm y tế phục vụ việc thanh toán viện phí được nhanh chóng.

Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp cùng Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang chỉ đạo các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2019.

4.4 Khuyến khích Trường Đại học Kiên Giang, Trường cao đẳng, các trường trung học (phổ thông, cơ sở) trên địa bàn tích cực phối hợp với các chi nhánh ngân hàng thương mại triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh, sinh viên thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng và tham gia cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu học sinh, sinh viên để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiền học phí qua ngân hàng.

Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp cùng Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang chỉ đạo các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2019.

4.5 Chỉ đạo các Trường: Cao đẳng, trung cấp, trung cấp nghề trên địa bàn tích cực phối hợp với các chi nhánh ngân hàng thương mại triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh, sinh viên thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng.

Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang chỉ đạo các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2019.

4.6 Chủ động phối hợp với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam nghiên cứu, xây dựng lộ trình chuẩn hóa thông tin, dữ liệu về người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội để kết nối chia sẻ thông tin với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhằm phục vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua ngân hàng.

Đơn vị thực hiện: Bảo hiểm xã hội Kiên Giang chủ trì, phối hợp cùng Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2019.

4.7 Vận động khuyến khích các cán bộ, viên chức thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.

Đơn vị thực hiện: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5. Tiếp tục đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng

5.1 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành, sự phối hợp của các cơ quan chuyên ngành với các cơ quan Công an tỉnh trong bảo đảm an ninh, an toàn.

Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp cơ quan Công an tỉnh tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020.

5.2 Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại kiểm tra, rà soát hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS, mPOS); tăng cường hệ thống bảo đảm an toàn, bảo mật cho các giao dịch qua ATM, POS, mPOS và các giải pháp xác thực khách hàng để phòng, chống các hành vi gian lận.

Đơn vị thực hiện: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang chủ trì chỉ đạo, thực hiện kiểm tra, rà soát hệ thống ATM, POS, mPOS trên địa bàn.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020.

5.3 Chủ động theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách hàng phòng tránh các rủi ro, thủ đoạn gian lận.

Đơn vị thực hiện: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang là cơ quan đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan chủ trì, phối hợp Cơ quan Công an tỉnh tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020.

6. Tăng cường công tác thông tin truyền thông

6.1 Phối hợp tuyên truyền về các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các dịch vụ nộp thuế, nộp tiền điện, học phí, viện phí, chi trả an sinh xã hội, các hình thức thanh toán, quy trình, thủ tục thanh toán đối với từng hình thức, những lợi ích và hiệu quả việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, tiền nước, học phí, viện phí, chi trả an sinh xã hội.

Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020.

6.2 Các đơn vị cung ứng dịch vụ công phối hợp với các ngân hàng thương mại, cơ quan truyền thông để lồng ghép các nội dung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các chương trình phổ biến kiến thức, giáo dục tài chính cho người dân (đặc biệt ở khu vực nông thôn).

Đơn vị thực hiện: Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan Kiên Giang, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp, Ngân hàng Nhà nước cùng phối hợp tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020.

7. Các giải pháp hỗ trợ

7.1 Chỉ đạo các ngân hàng thương mại chú trọng các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ đào tạo cho khách hàng về quy trình thanh toán tạo thói quen cho khách hàng trong việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng; thực hiện các chính sách ưu đãi cho khách hàng thực hiện thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng

Đơn vị thực hiện: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020.

7.2 Khen thưởng kịp thời đối với các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công ích tích cực triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.

Đơn vị thực hiện: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng sở, ngành địa phương, lãnh đạo đơn vị phải chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công việc được giao (Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang chủ trì, phối hợp với Sở: Công Thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội và các đơn vị có liên quan: Công ty Điện lực Kiên Giang, Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang); Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang làm đầu mối tổng hợp các kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biện pháp tháo gỡ, xử lý những khó khăn, vướng mắc (nếu có).

Các đơn vị triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kiên Giang để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Trung ương./.

 


Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT. và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh, KBNN, Cục Hải quan, Công an tỉnh, Bảo hiểm Xã hội;
- Cty Điện lực Kiên Giang, Cty TNHH MTV CTN KG, Trường Đại học Kiên Giang;
- LĐVP, P.KTTH;
- Lưu: VT, hthanh.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Anh Nhịn

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
23/08/2018
Văn bản được ban hành
135/KH-UBND
23/08/2018
Văn bản có hiệu lực
135/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

K

Kế hoạch 137/KH-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Kế hoạch 137/KH-UBND thực hiện Dự án “Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng, chống bạo lực gia đình, mua bán người” giai đoạn 2018-2020, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành ngày 29/08/2018

Ban hành: 29/08/2018
Hiệu lực: 29/08/2018
Trạng thái: Chưa xác định
Q

Quyết định 1924/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 1924/QĐ-UBND về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (nhiệm kỳ 2016-2021) ban hành ngày 29/08/2018

Ban hành: 29/08/2018
Hiệu lực: 29/08/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
K

Kế hoạch 135/KH-UBND lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng, Thuế - Phí - Lệ Phí

Kế hoạch 135/KH-UBND triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành ngày 23/08/2018

Ban hành: 23/08/2018
Hiệu lực: 23/08/2018
Trạng thái: Chưa xác định
K

Kế hoạch 133/KH-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Kế hoạch 133/KH-UBND thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn và Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 ban hành ngày 16/08/2018

Ban hành: 16/08/2018
Hiệu lực: 16/08/2018
Trạng thái: Chưa xác định

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ