Chỉ thị 05/CT-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Thương mại

Tóm lược

Chỉ thị 05/CT-UBND về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành ngày 07/02/2018

Số hiệu: 05/CT-UBND Ngày ban hành: 07/02/2018
Loại văn bản: Chỉ thị Ngày hiệu lực: 07/02/2018
Địa phương ban hành: Thừa Thiên Huế Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Thương mại, Tài chính nhà nước,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Thừa Thiên - Huế Chủ tịch Nguyễn Văn Cao

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 07 tháng 02 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CHẤN CHNH CÔNG TÁC ĐU THU TRONG CÁC D ÁN ĐU TƯ PHÁT TRIN VÀ HOẠT ĐỘNG MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN S DNG VN NHÀ NƯC

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chn chỉnh công tác đu thu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thcấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; các chủ đầu tư, bên mời thầu và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định có liên quan, cụ thể như sau:

I. ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ, BÊN MỜI THẦU

1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về lựa chọn nhà thầu, từ khâu cung cấp thông tin, đánh giá, trình thẩm định và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, bảo đảm chất lượng của dịch vụ, hàng hóa và công trình theo yêu cầu.

2. Thực hiện nghiêm việc đăng tải công khai HSMT/HSYC trên Hệ thng mạng đấu thầu quốc gia theo đúng quy định tại Điều 8 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13; Điều 7, Điều 8 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08 tháng 9 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng.

Sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu trên Hệ thống đấu thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, Chủ đầu tư/Bên mời thầu phải đăng tải thông tin mời thầu và đính kèm file hồ sơ mời thầu lên trang Thông tin mời thầu của tỉnh tại địa chỉ http://dauthau.thuathienhue.gov.vn.

Sau khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu (trong vòng 07 ngày làm việc ktừ ngày phê duyệt) Chủ đầu tư/Bên mời thầu phải cập nhật kết quả lựa chọn nhà thầu lên hệ thống http://dauthau.thuathienhue.gov.vn.

Trường hợp Chủ đầu tư/bên mời thầu không tuân thủ quy định về đăng tải thông tin trong đu thầu sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

3. Về xây dựng HSMT/HSYC: Cần chấn chỉnh việc phân chia gói thầu. Khi phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kthuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dư toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý. Không được chia những công việc của dự án thành các gói thầu quá nhỏ, làm giảm sự thống nhất, đồng bộ về kỹ thuật và công nghệ. Nghiêm cấm việc chia dự án, dự toán mua sm thành các gói thầu trái với quy định của Luật đấu thầu nhm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.

Khi xây dựng yêu cầu về kỹ thuật không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, đồng thời cũng không được đưa ra các yêu cầu quá cao dẫn đến làm tăng giá dự thầu hoặc làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu; không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, kể cả nêu tên nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ gây ra sự phân biệt đối xử.

4. Chấn chỉnh công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cu. Nghiêm cấm việc đưa các điều kiện, tiêu chuẩn không phù hợp với quy định vào hồ sơ mời thầu như: yêu cầu nhân sự thực hiện gói thầu phải được đóng bảo hiểm xã hội, phải là nhân sự đăng ký hợp đồng với nhà thầu, thiết bị thi công phải thuộc sở hữu của nhà thầu mà không được đi thuê, đã thực hiện hợp đồng tương tự trên một địa bàn cụ thể,... hoặc quy định năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu cao hơn mức yêu cầu của gói thầu; nghiêm cấm việc hạn chế nhà thầu mua hồ sơ tham gia đấu thầu dưới mọi hình thức để đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tham gia đấu thầu theo đúng quy định.

Tổ chức, cá nhân vi phạm đối với việc xây dựng HSMT/HSYC, đánh giá HSDT/HSĐX, tùy theo mức độ nghiêm trọng sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định tại Điều 121 đến Điều 124 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.

5. Yêu cầu các Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu, nội dung của hồ sơ mời thầu theo đúng quy định hiện hành; báo cáo người có thẩm quyền biết và chỉ đạo kịp thời khi cần thiết. Ngoài ra, các Chủ đầu tư cần rà soát đội ngũ cán bộ, tăng cường bồi dưỡng năng lực chuyên môn về đấu thầu và quản lý dự án để tuân thyêu cầu chuyên môn theo quy định; đng thời nâng cao ý thức đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm cá nhân, đặc biệt trong công tác đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

6. Các Chủ đầu tư phải tăng cường các biện pháp nâng cao tỷ lệ tiết kiệm trong công tác đấu thầu trên tất cả các hình thức lựa chọn nhà thầu.

7. Đối với đấu thầu qua mạng: Chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng theo Kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng giai đoạn 2016 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2016 và Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đu tư và Bộ Tài chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng; trong đó từ năm 2018 trở đi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng ti thiểu 40% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 30% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế.

II. ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH

Hoạt động độc lập khi tiến hành thẩm định, bảo đảm khách quan, trung thực, công bằng. Có quyền yêu cầu Chđầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.

Đơn vị thm định có quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định. Việc thẩm định phải đảm bảo chất lượng, thời hạn và nội dung phải đầy đủ theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 và biểu mẫu của Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Ngoài ra, khi thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị thẩm định căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC để chủ động đề xuất áp dụng đấu thầu qua mạng đối với những gói thầu đủ điều kiện; chđộng đề xuất các hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh hơn đối với những gói thầu có thể chỉ định thầu nhưng áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác sẽ hiệu quả hơn.

III. T CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Trong công tác thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Kiểm soát cht chẽ các nội dung chủ đầu tư đề xuất trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đảm bảo theo quy định, nhất là các nội dung về: Phân chia dự án thành các gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng,...

Khi tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trường hợp Chđầu tư không đề xuất thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh lựa chọn các gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng nhằm đảm bảo tỷ lệ các gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo đúng lộ trình.

Phối hợp với các cơ quan liên quan, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Luật đấu thầu Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhằm chấn chỉnh, xử lý những sai phạm, thiếu sót xảy ra trong đấu thầu; đồng thời qua công tác thanh tra, kiểm tra giúp các đơn vị hoàn thiện và đưa công tác đấu thầu được thực hiện đúng quy định và đi vào n nếp. Trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật về đấu thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là trong công tác lập hồ sơ mi thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

Nâng cao chất lượng tham mưu về công tác đấu thầu, hướng dẫn kịp thời bng văn bản đối với các chủ đầu tư, các đơn vị có liên quan thực hiện theo đúng quy định của Trung ương về công tác đấu thầu.

2. S Tài chính:

Kiểm soát chặt chẽ dự toán trong quá trình thẩm định các gói thầu mua sắm của các đơn vị, đặc biệt là các gói thầu điều chỉnh tăng so với phê duyệt ban đầu.

Trong quá trình tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm thường xuyên, trường hợp trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu không đề xuất thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng, Sở Tài chính đxuất Chủ tịch UBND tỉnh lựa chọn các gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo tỷ lệ tối thiểu theo lộ trình đối với các gói thầu mua sắm sử dụng vốn sự nghiệp.

3. Sở Y tế: Chủ trì tham mưu, hướng dẫn trong công tác mua thuốc, đấu thầu thuốc theo quy định.

4. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:

Kiểm soát chặt chẽ dự toán xây dựng công trình trong quá trình thẩm tra, thẩm định dự án.

5. Thanh tra tỉnh, thanh tra chuyên ngành:

Trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát cần chú trọng các ni dung liên quan đến hoạt động đấu thầu, tăng cường hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong công tác đu thầu.

6. Kho bạc Nhà nước: Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong thanh toán vốn, không thực hiện cấp phát, thanh toán vốn đối với những gói thầu sau đây:

Các gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu nhưng không có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt theo quy định.

Các gói thầu được chọn đấu thầu qua mạng nhưng các Chủ đầu tư, bên mời thầu không thực hiện đấu thầu qua mạng mà thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc hình thức khác.

7. Chủ tịch UBND các huyện, các thị xã, thành phố Huế:

Chỉ đạo các Chủ đầu tư, bên mời thầu thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan; ban hành các giải pháp cụ thể yêu cầu các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm việc lựa chọn nhà thầu qua mạng theo đúng lộ trình quy định.

8. Chủ đầu tư, bên mời thầu: Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan; nghiêm túc chấn chỉnh trong công tác đấu thầu theo các nội dung nêu trên. Chủ động lựa chọn các gói thầu để tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo lộ trình theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08 tháng 9 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính.

9. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện đúng nội dung Chỉ thị này và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thtướng Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TT tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tnh;
- UBND các huyện, thị xã, Tp.Huế;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TC.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cao

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
07/02/2018
Văn bản được ban hành
05/CT-UBND
07/02/2018
Văn bản có hiệu lực
05/CT-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 53/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bất động sản

Quyết định 53/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2012/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành ngày 03/10/2018

Ban hành: 03/10/2018
Hiệu lực: 15/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 52/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Doanh nghiệp

Quyết định 52/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành ngày 27/09/2018

Ban hành: 27/09/2018
Hiệu lực: 15/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 50/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Quyết định 50/2018/QĐ-UBND quy định về phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành ngày 14/09/2018

Ban hành: 14/09/2018
Hiệu lực: 25/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 49/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Giáo dục

Quyết định 49/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2018-2019 ban hành ngày 07/09/2018

Ban hành: 07/09/2018
Hiệu lực: 20/09/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ