Các trường hợp được ứng lương theo Bộ luật Lao động mới

14:54 - 02/06/2020 Tin pháp luật
Việc tạm ứng lương được coi là một trong những giải pháp “cứu cánh” cho người lao động khi gặp phải tình huống cần tiền gấp nhưng chưa đến thời điểm nhận lương.

Các trường hợp được ứng lương theo Bộ luật Lao động mới. Ảnh minh họa.

 

 

Theo Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, người lao động được tạm ứng tiền lương trong 5 trường hợp. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp nêu trên, người lao động sẽ được tạm ứng tiền lương với một mức khác nhau.

 

1. Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán mà công việc phải làm trong nhiều tháng

 

Khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:

 

Hàng tháng, người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. Điều này có nghĩa, mức lương tạm ứng sẽ phụ thuộc vào khối lượng, số lượng công việc người lao động đã làm trong tháng…

 

2. Trường hợp thực hiện nghĩa vụ công dân

 

Về trường hợp này, khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động mới có nêu:

 

Người lao động được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

Lưu ý: Trong trường hợp này, người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. Riêng trường hợp người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

 

3.  Trường hợp nghỉ hàng năm

 

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm:

 

+ 12 ngày làm việc nếu làm công việc trong điều kiện bình thường;

 

+ 14 ngày làm việc nếu là lao động chưa thành niên, người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

 

+ 16 ngày làm việc nếu làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

 

Và khi nghỉ hàng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

 

Nếu làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Hiện, trường hợp này pháp luật chỉ quy định mức lương tạm ứng tối thiểu mà không quy định mức tối đa. Vì vậy, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để tạm ứng số tiền lớn hơn tiền lương của những ngày nghỉ.

 

4. Trường hợp tạm đình chỉ công việc

 

Để người lao động có khoản thu nhập trong những ngày bị tạm đình chỉ công việc, pháp luật cho phép người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

 

Nếu có bị xử lý kỷ luật lao động thì người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

 

Tuy nhiên, thời hạn tạm đình chỉ công việc không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không quá 90 ngày.

 

5. Trường hợp thỏa thuận

 

Theo Khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động trong việc tạm ứng tiền lương về điều kiện cũng như mức tạm ứng. Theo đó, pháp luật không hạn chế mức tối đa mà người lao động được tạm ứng.

 

Tuy nhiên, người sử dụng lao động không được tính lãi với số tiền tạm ứng này.

Tailieuluat
Chia sẻ