Thông báo 200/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về tăng trưởng vùng kinh tế trọng điểm

Tóm lược

Thông báo 200/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về tăng trưởng vùng kinh tế trọng điểm

Số hiệu: 200/TB-VPCP Ngày ban hành: 08/06/2020
Loại văn bản: Thông báo Ngày hiệu lực: 08/06/2020
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Kinh tế xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Văn phòng Chính phủ Bộ trưởng - Chủ nhiệm Mai Tiến Dũng

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
_________

Số: 200/TB-VPCP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2020

 

 

THÔNG BÁO

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về tăng trưởng vùng kinh tế trọng điểm

___________

 

Ngày 27 tháng 5 năm 2020, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyên Xuân Phúc đã chủ trì cuộc họp Thường trực Chính phủ về tăng trưởng vùng kinh tế trọng điểm. Tham dự cuộc họp có các Phó Thủ tướng: Phạm Bình Minh, Vũ Đức Đam, Trịnh Đình Dũng, lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam, Kiên Giang. Sau khi nghe báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến của các Phó Thủ tướng và phát biểu của các đại biểu dự họp, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:

1. Thời gian qua, các Vùng kinh tế trọng điểm: Bắc Bộ, Miền Trung, Phía Nam, Đồng bằng Sông Cửu Long đã tận dụng tốt các điều kiện thuận lợi, tiềm năng, lợi thế để trở thành các cực tăng trưởng quan trọng, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trên nhiều lĩnh vực.

2. Các Bộ, cơ quan: Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các địa phương liên quan đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về phát triển vùng kinh tế trọng điểm theo lĩnh vực được giao; trên cơ sở đó đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về tài chính, tín dụng, công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, hạ tầng giao thông, đất đai, tài nguyên ..., gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiêm túc tổng hợp, tiếp thu đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các Bộ, cơ quan: Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các địa phương liên quan; trên cơ sở đó, chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển Vùng kinh tế trọng điểm, góp phần thúc đẩy nhanh phục hồi nền kinh tế trong bối cảnh tác động của đại dịch Covid-19, báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2020, trong đó lưu ý một số nội dung sau:

a) Khẩn trương rà soát, hoàn thiện việc lập quy hoạch vùng của các Vùng kinh tế trọng điểm, quy hoạch cấp tỉnh đối với các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm, bảo đảm khắc phục các vướng mắc hiện nay và phát huy các tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, tạo điều kiện để các Vùng kinh tế trọng điểm tiếp tục là đầu tàu phát triển kinh tế của đất nước.

b) Ưu tiên bố trí các nguồn lực của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; đồng thời có cơ chế, chính sách đặc thù thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là các dự án giao thông, công trình chống ngập, mặn, sạt lở, ứng phó biến đổi khí hậu ... quan trọng, quy mô lớn, tác động lan tỏa cao tại các Vùng kinh tế trọng điểm, nhất là đối với Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Sông Cửu Long, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả, mức độ liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng với nhau. Chú trọng đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án đường giao thông quan trọng.

c) Xây dựng kế hoạch hành động gắn với các biện pháp cụ thể để thu hút và đón nhận các dòng vốn đầu tư dịch chuyển, tập trung hướng vào các tập đoàn đa quốc gia lớn, công nghệ cao, hiện đại, thân thiện môi trường, liên kết chặt chẽ với các dự án trong vùng và cả nước. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tiết giảm chi phí, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế ưu đãi phù hợp về vốn, tín dụng để thúc đẩy đầu tư các dự án quy mô lớn trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên.

d) Có cơ chế huy động nguồn lực phù hợp, nhất là cơ chế huy động vốn của chính quyền địa phương hoặc Chính phủ bảo lãnh cho các địa phương trong vùng để phát huy hơn nữa tiềm năng, thế mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, vùng và cả nước. Báo cáo Chính phủ xem xét 02 phương án về cơ chế điều phối phát triển Vùng kinh tế trọng điểm: (i) giữ nguyên như hiện nay để các địa phương luân phiên làm Chủ tịch Vùng, hoặc (ii) quy định Phó Thủ tướng là Trưởng Ban chỉ đạo điều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm hoặc Chủ tịch Vùng để nâng cao hiệu quả công tác điều phối, liên kết giữa các địa phương trong Vùng. Đánh giá thực trạng và nghiên cứu xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp để tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn một cách thiết thực hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các Vùng kinh tế trọng điểm và đáp ứng các yêu cầu phát triển trong xu hướng mới, trong đó làm rõ vai trò của Ban Chỉ đạo Hội đồng Vùng trong huy động, sử dụng nguồn lực, điều phối, xử lý các vấn đề mang tính liên vùng của các địa phương và xác định các nhiệm vụ và thời hạn thực hiện cụ thể.

đ) Tập trung cơ cấu các ngành, lĩnh vực theo hướng phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng Vùng. Theo đó, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tập trung thu hút các dự án công nghệ cao, chế biến, chế tạo, điện tử, dịch vụ, ngân hàng, tài chính, logistics, ... hình thành các vùng trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao để thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới sáng tạo; Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, hệ sinh thái công nghiệp ô tô, các ngành dịch vụ vận tải, phát triển du lịch miền Trung kết hợp với Tây nguyên thành vùng du lịch trọng điểm mang tầm khu vực và thế giới; Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tập trung thu hút đầu tư quy mô lớn, công nghệ cao để phát triển các chuỗi giá trị, phát triển mạnh các loại dịch vụ, phát huy vai trò đầu tàu của thành phố Hồ Chí Minh để đưa Vùng tiếp tục là một động lực tăng trưởng ngay trong năm 2020 và thời gian tới; Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Sông Cửu Long phát triển mạnh mẽ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản, phát huy vai trò đàu tàu về du lịch, dịch vụ của Phú Quốc, thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển bền vững Đồng bằng Sông Cửu Long ứng phó biến đổi khí hậu theo Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ.

4. Đề nghị các đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ, Thành uỷ và yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong các Vùng kinh tế trọng điểm chỉ đạo các cơ quan liên quan:

a) Đề cao trách nhiệm trong phối hợp phát triển kinh tế vùng và từng địa phương. Có biện pháp động viên sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn để thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 đã được giao, bảo đảm giải ngân toàn bộ kế hoạch vốn đầu tư công được giao trong năm 2020 và các nguồn vốn còn lại từ năm trước chuyển sang, khắc phục hậu quả thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai các giải pháp mạnh, đồng bộ, hiệu quả để thu hút đầu tư, thúc đẩy phục hồi và phát triển mạnh sản xuất kinh doanh sau dịch. Tận dụng cơ hội có được từ các kết quả bước đầu trong trong công tác kiểm soát, phòng, chống dịch Covid-19 để thu hút đầu tư mạnh mẽ, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, đón đầu dòng dịch chuyển vốn đầu tư khu vực và toàn cầu.

b) Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi hỗ trợ về tín dụng, điện, nước, kết cấu hạ tầng giao thông, dịch vụ logistic, bảo đảm nguồn nhân lực, ... để phục vụ nhu cầu của các dự án quy mô lớn, công nghệ cao và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan, địa phương biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- TTgCP, các PTTg;

- Các Bộ: KHĐT, TC, XD, GDĐT, KHCN, YT, TP, LĐTBXH, CT, TNMT, GTVT, NNPTNT;

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- UBND các tỉnh, thành phố các Vùng kinh tế trọng điểm;

- VPCP: BTCN, PCN Mai Thị Thu Vân, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

các Vụ: QHĐP, QHQT, CN, NN, KGVX, TKBT, TH;

- Lưu: VT, KTTH (3)H.Dương

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

 

 

 

 

 

 

Mai Tiến Dũng

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
08/06/2020
Văn bản được ban hành
200/TB-VPCP
08/06/2020
Văn bản có hiệu lực
200/TB-VPCP

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản căn cứ (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Công văn 8305/VPCP-NC về việc tràn lan video có nội dung nhảm nhí nhằm kiếm tiền

Công văn 8305/VPCP-NC của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý tình trạng mạnag xã hội tràn lan video có nội dung nhảm nhí, giật gân nhằm kiếm tiền

Ban hành: 05/10/2020
Hiệu lực: 05/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông báo 326/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19

Thông báo 326/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19

Ban hành: 13/09/2020
Hiệu lực: 13/09/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông báo 262/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về phòng, chống dịch COVID-19

Thông báo 262/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19

Ban hành: 29/07/2020
Hiệu lực: 29/07/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ