Thông báo 169/TB-VPCP Văn phòng Chính phủ

Tóm lược

Thông báo 169/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hải Dương do Văn phòng Chính phủ ban hành ngày 09/05/2018

Số hiệu: 169/TB-VPCP Ngày ban hành: 09/05/2018
Loại văn bản: Thông báo Ngày hiệu lực: 09/05/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Văn phòng Chính phủ Bộ trưởng - Chủ nhiệm Mai Tiến Dũng

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 169/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2018

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH HẢI DƯƠNG

Ngày 09 tháng 4 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Hải Dương về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, Quý 1 năm 2018 và một số kiến nghị của Tỉnh. Cùng dự buổi làm việc có Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo tỉnh Hải Dương; phát biểu của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam và lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Thay mặt Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Hải Dương đã nỗ lực cố gắng, đoàn kết, khắc phục khó khăn và đạt kết quả khá toàn diện về kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh thời gian qua. Năm 2017, kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục phát triển 14/15 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; kinh tế tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước (GRDP năm 2016 đạt 8,1%, năm 2017 đạt 8,9%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ; giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 12,9%; xuất khẩu đạt hơn 5 tỷ USD, tăng 15,1%; thu ngân sách nhà nước đạt 14.682 tỷ đồng. Là một trong những tỉnh mới tự cân đối được chi thường xuyên. Thu nhập bình quân đầu người đạt 40,5 triệu đồng/người/năm, tăng hơn 15,3 lần so với năm 1997 (năm tái lập tỉnh). Doanh thu du lịch đạt 1.635 tỷ đông, tăng 45,4 lần so với năm 1997.

Tái cơ cấu nông nghiệp đạt kết quả tích cực; các vùng sản xuất tập trung được mở rộng và hình thành một số mô hình sản xuất nông nghiệp an toàn, công nghệ cao. Xây dựng nông thôn mới có nhiều tiến bộ (146 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, tỷ lệ 64,3%, 02 đơn vị cấp huyện thị đạt chuẩn nông thôn mới). Cơ bản đã cung cấp nước sạch cho toàn bộ vùng nông thôn.

Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, an sinh xã hội, chính sách người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo đạt kết quả khá tích cực. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 87,3% cao hơn mức bình quân cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo ước còn 3,5% (năm 2017 giảm 1,9%).

Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác thanh tra, tiếp công dân, tư pháp, phòng, chống tham nhũng được các cấp, các ngành triển khai có hiệu quả.

Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao thì Hải Dương còn bất cập, hạn chế: Tốc độ phát triển kinh tế thấp so với tiềm năng; thu ngân sách chưa bền vững. Môi trường kinh doanh chuyển biến chậm, năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào lắp ráp, tỷ lệ nội địa hóa thấp. Một số chỉ số hành chính xếp thứ hạng nhóm trung bình cả nước. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu; tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn diễn ra, nhất là khu vực nông thôn. An ninh trật tự ở một số khu vực nông thôn còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, phương hướng phát triển tỉnh Hải Dương đến năm 2020, Đảng bộ, chính quyền các cấp và nhân dân tỉnh Hải Dương quán triệt, nhận thức sâu sắc hơn nữa vị trí, vai trò, thế mạnh, tiềm năng, nghiên cứu xây dựng quy hoạch định hướng chiến lược, với quyết tâm chính trị cao hơn, khát vọng mạnh mẽ hơn, phát huy tối đa những tiềm năng, lợi thế và nội lực “người xứ Đông”, hướng tới mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

1. Xây dựng, tổ chức quy hoạch với tầm nhìn xa, không mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế với môi trường, nhất là ở đô thị, làng nghề, khu công nghiệp. Tái cơ cấu đầu tư công, lựa chọn xây dựng những công trình ưu tiên, cấp bách; đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực, không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước. Tập trung khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 tăng gấp đôi số doanh nghiệp lên khoảng 20 - 22 nghìn doanh nghiệp,

2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, huy động các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng, kết nối hệ thống giao thông nhất là giao thông đa phương thức, dịch vụ logistics, đặc biệt phát triển giao thông thủy (đẩy mạnh triển khai các dự án hạ tầng trọng điểm có tính liên vùng).

Thúc đẩy đô thị hóa cả về số lượng và chất lượng, bố trí dân cư hợp lý, coi đô thị hóa là động lực quan trọng để đẩy mạnh tăng trưởng về kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng Hải Dương thành một đô thị thông minh hiện đại, thành phố đáng sống, hấp dẫn với những nét riêng, thu hút người tài về sống và lập nghiệp.

3. Phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Tái cơ cấu các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; sử dụng đất có hiệu quả, mở rộng các khu công nghiệp; cần có các biện pháp mạnh mẽ hơn để thu hút các dự án FDI chất lượng cao, công nghệ cao; đồng thời tạo mọi thuận lợi để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp phụ trợ FDI, doanh nghiệp dịch vụ (logistics, du lịch, vận tải...); thu hút các doanh nghiệp công nghiệp lớn, giá trị gia tăng cao của khu vực và thế giới tới đầu tư, để Hải Dương trở thành địa phương năng động và phát triển toàn diện thuộc nhóm đầu của Việt Nam.

4. Tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng xác định rõ và quy hoạch từng vùng để phát huy những thế mạnh của địa phương; đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, phát triển thương hiệu nông sản; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.

5. Đổi mới thu hút đầu tư phát triển du lịch, tận dụng các lợi thế về các danh thắng và đặc sản địa phương để tham gia vào các chuỗi giá trị du lịch trong khu vực; cần khai thác hiệu quả danh thắng Côn Sơn - Kiếp Bạc để thúc đẩy phát triển du lịch địa phương với định hướng trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, trung tâm du lịch của vùng Đồng bằng Bắc Bộ và cả nước, kết nối với các trung tâm du lịch lớn (đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về du lịch lễ hội “thứ nhất Ngũ Đài, thứ 2 Yên Tử”; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch - du lịch lễ hội, du lịch làng nghề, du lịch tâm linh; đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch).

6. Tái cơ cấu 5 trường đại học, tạo thương hiệu đại học danh tiếng, có quy mô và hệ thống giáo dục nghề nghiệp gắn với thực tiễn, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có phong cách công nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Phát triển hệ thống y tế chất lượng cao. Quan tâm thực hiện tốt an sinh xã hội, các chế độ, chính sách xã hội, sinh kế của người nghèo, đời sống của người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo; đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hóa cho công nhân trong các khu công nghiệp.

7. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, quản lý môi trường đô thị, khu công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn; kiểm soát tốt các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; thu hút đầu tư, xã hội hóa cho công tác bảo vệ môi trường. Khắc phục, chấn chỉnh tình trạng ô nhiễm môi trường nhất là ô nhiễm môi trường nông thôn; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực môi trường

8. Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện trong công tác, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy đảng, cơ quan chính quyền các cấp, xây dựng nền hành chính thông thoáng, khoa học đề cao trách nhiệm công vụ, chất lượng cán bộ, công chức, hướng đến nền hành chính kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ doanh nghiệp và người dân (cần đặc biệt chú trọng ở cấp cơ sở - cấp huyện, cấp xã). Nâng cao chất lượng xử lý thông tin phản hồi của các doanh nghiệp, người dân; công tác tiếp dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân; phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Hải Dương phải trong nhóm 20 địa phương xếp hạng cao nhất về cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh. Lãnh đạo Tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng cơ chế thông thoáng, cởi mở để thu hút doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI về đầu tư, kinh doanh tại địa phương.

9. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm giải quyết mâu thuẫn xã hội, nhất là khu vực nông thôn. Thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, làm tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh vững chắc.

10. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII gắn với việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức và tác phong Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tập trung đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh.

- Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ các cấp, gắn với thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện quyết liệt Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ và đề án vị trí việc làm của các cơ quan đơn vị, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực để Hải Dương phát triển bền vững.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác vận động quần chúng; triển khai thực hiện có hiệu quả “Năm dân vận chính quyền” 2018; gắn hoạt động của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể với việc thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

- Giải quyết tốt những vấn đề nổi cộm, bức xúc, phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp. Xử lý hành vi nhũng nhiễu trong thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ, các biểu hiện “lợi ích nhóm”, “thao túng chính sách” để trục lợi bất chính.

III. VỀMỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Thông báo số 224/TB-VPCP ngày 09 tháng 8 năm 2016.

2. Về hỗ trợ đầu tư hạ tầng Khu di tích quốc gia đặc biệt Côn Sơn- Kiếp Bạc: Đây là quần thể du lịch gắn với các danh nhân văn hóa nổi tiếng, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương lập Dự án, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thẩm định, lựa chọn những hạng mục quan trọng cấp bách, đề xuất nguồn vốn thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Về Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 37 (Km23+200 - Km47+888), đoạn Vĩnh Bảo (Hải Phòng) - Gia Lộc (Hải Dương): Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất nguồn vốn thực hiện dự án (kể cả nguồn dự phòng đầu tư công trung hạn của Bộ trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 khi có chủ trương sử dụng nguồn vốn này) theo hướng ưu tiên hoàn thành trước các điểm thường xuyên ách tắc giao thông, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

4. Về Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 37, đoạn qua khu di tích Quốc gia đặc biệt Côn Sơn - Kiếp Bạc: Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất nguồn vốn thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020 và sau năm 2020, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

5. Về đầu tư đoạn tuyến phía Bắc từ Quốc lộ 5 đến đường 389, thuộc dự án đường trục Bắc - Nam từ nguồn vốn vay ODA: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Tỉnh rà soát, hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

6. Về bố trí vốn Ngân sách Trung ương giai đoạn 2016 - 2020 cho dự án “Chống sạt lở bờ và tăng cường khả năng chống lũ cho hệ thống đê huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương”: Tỉnh chủ động cân đối ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.

7. Về bổ sung vốn Ngân sách Trung ương cho Dự án tu bổ, nâng cấp đê tả sông Luộc K21-K31 thuộc địa phận tỉnh Hải Dương: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xử lý theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

8. Về điều chỉnh tăng diện tích quy hoạch khu công nghiệp Bình Giang từ 150 ha lên 450 ha, khu công nghiệp Thanh Hà từ 150 ha lên 400 ha; bổ sung quy hoạch 01 khu công nghiệp tại huyện Kim Thành với diện tích khoảng 460 ha (giáp với khu công nghiệp Tràng Duệ của thành phố Hải Phòng): Đồng ý về chủ trương, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương rà soát cập nhật nhu cầu sử dụng đất của các khu công nghiệp trên vào Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh; trên cơ sở đó, lập hồ sơ Dự án, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

9. Về khu công nghiệp Hoàng Diệu và Hưng Đạo: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, xem xét phương án tài chính cho dự án cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, kiểm tra tình hình thực tế tiến độ triển khai đầu tư xây dựng các khu công nghiệp trên của Tổng Công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI), đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hướng xử lý trong tháng 6 năm 2018.

10. Về phát triển, nâng cấp đô thị: Giao Bộ Xây dựng nghiên cứu, hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để thành phố Hải Dương nhanh chóng hoàn thành mục tiêu trở thành đô thị loại I trước năm 2020, là đô thị lõi, động lực vùng Đồng bằng sông Hồng, trung tâm “văn hóa, sinh thái thân thiện môi trường, du lịch, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ”, trung tâm trung chuyển hàng hóa, dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

11. Về sửa đổi, bổ sung Dự án Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung, báo cáo Chính phủ trước khi trình Quốc hội

12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn tất thủ tục trình Chính phủ Nghị định hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch.

Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;

- Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hải Dương;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, KTTH, CN, NN, KGVX, QHQT;
- Lưu: VT, QHĐP (3b)

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Mai Tiến Dũng

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
09/05/2018
Văn bản được ban hành
169/TB-VPCP
09/05/2018
Văn bản có hiệu lực
169/TB-VPCP

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Công văn 8305/VPCP-NC về việc tràn lan video có nội dung nhảm nhí nhằm kiếm tiền

Công văn 8305/VPCP-NC của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý tình trạng mạnag xã hội tràn lan video có nội dung nhảm nhí, giật gân nhằm kiếm tiền

Ban hành: 05/10/2020
Hiệu lực: 05/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông báo 326/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19

Thông báo 326/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19

Ban hành: 13/09/2020
Hiệu lực: 13/09/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông báo 262/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về phòng, chống dịch COVID-19

Thông báo 262/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19

Ban hành: 29/07/2020
Hiệu lực: 29/07/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ