Thông báo 130/TB-VPCP lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thương mại

Tóm lược

Kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về công tác ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 130/TB-VPCP Ngày ban hành: 04/04/2018
Loại văn bản: Thông báo Ngày hiệu lực: 04/04/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Thương mại, Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Văn phòng Chính phủ Phó Chủ nhiệm Nguyễn Cao Lục

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2018

 

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRỊNH ĐÌNH DŨNG TẠI CUỘC HỌP VỀ CÔNG TÁC ỔN ĐỊNH DÂN CƯ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA

--------------------

Từ ngày 15 đến 16 tháng 3 năm 2018, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã kiểm tra quy hoạch khu du lịch quốc gia Mộc Châu, xây dựng đường cao tốc và làm việc tại tỉnh Sơn La về công tác ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La. Tham dự Đoàn công tác có Lãnh đạo và đại diện các Bộ, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Sau khi nghe đồng chí Bí thư tỉnh ủy Sơn La và lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo, ý kiến tham gia của đại diện các Bộ, cơ quan, địa phương tham dự, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Khu vực Tây Bắc là địa bàn chiến lược, đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước, có vai trò rất lớn đối với môi trường sinh thái của cả vùng Bắc Bộ. Những năm qua, kinh tế xã hội toàn vùng và tỉnh Sơn La đã có những bước phát triển rất quan trọng, theo báo cáo của tỉnh Sơn La, tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Sơn La năm 2017 đạt 7,32%, khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 4,11%, công nghiệp - xây dựng tăng 18,02%, dịch vụ tăng 6,47%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.500 tỷ đồng, bằng 118,5% dự toán nhà nước giao; chính trị - xã hội được ổn định, quốc phòng, an ninh và đối ngoại được tăng cường.

Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, ghi nhận và đánh giá cao những kết quả rất tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La, góp phần cùng cả nước hoàn thành thắng lợi các mục tiêu tăng trưởng năm 2017 và những tháng đầu năm 2018.

2. Từ năm 2003 đến nay, sau hơn 15 năm thực hiện Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La, đã hoàn thành di chuyển toàn bộ 20.340 hộ dân ra khỏi vùng ngập lòng hồ, đáp ứng được tiến độ tích nước hồ chứa và hoàn thành xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La vượt tiến độ 3 năm so với Nghị quyết của Quốc hội. Hầu hết các hộ tái định cư về nơi ở mới đã tự xây dựng nhà ở tốt hơn nơi ở cũ; các công trình cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư đã được đầu tư xây dựng đồng bộ theo quy hoạch; đi sống của người dân tại các khu, điểm tái định cư được cải thiện và nâng lên đáng kể so với trước khi di chuyển; việc tổ chức sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người tái định cư đạt nhiều kết quả tích cực; công tác kim tra, kiểm soát quá trình thực hiện Dự án được thực hiện kịp thời, bám sát các chủ trương, chính sách, quy định của nhà nước trong quá trình thực hiện.

Tuy nhiên, công tác di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La vẫn còn mt số tồn tại, hạn chế cần tập trung khắc phục có hiệu quả, cụ thể: Đời sống của người dân tuy đã được cải thiện, nhưng còn gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo đã giảm dần qua từng năm nhưng vẫn còn cao, thu nhập bình quân đầu người tuy tăng so với thời điểm trước khi di chuyển nhưng vẫn còn ở mức thấp, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo trong thời gian tới; lực lượng lao động trong vùng tái định cư chủ yếu là lao động nông nghiệp và chưa qua đào tạo (chiếm 71,52% tổng số lao động tái định cư); tỷ lệ lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các ngành nghề khác (dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, du lịch) còn thấp (khoảng 10,2% tổng số lao động tái định cư); việc xây dựng các phương án chuyển đổi sản xuất, nghề nghiệp và việc làm cho người dân thuộc dự án di dân, tái định cư còn chậm; các công trình cơ sở hạ tầng tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng còn chưa đáp ứng yêu cầu.

Đtriển khai chủ trương của Đảng, Nhà nước và từ thực tiễn nêu trên, việc xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La là cần thiết và cấp bách.

II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ THỜI GIAN TỚI

1. Trong thời gian tới, 3 tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên cần tiếp tục rà soát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để tiến hành tái cấu trúc kinh tế, tái cấu trúc ngành, sản phẩm, các vùng kinh tế, từ đó tạo ra những ngành, sản phẩm chủ lực, có tính chất động lực phát triển. Trên cơ sở kết quả tái cấu trúc, tiếp tục tập trung rà soát các quy hoạch hiện có để cập nhật, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch phù hợp với thực tiễn. Từ đó, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, xác định rõ thứ tự ưu tiên, nguồn lực thực hiện.

2. Sơn La tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, nỗ lực hơn nữa tiếp tục cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, nâng cao đạo đức công vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân phát triển kinh tế đthực hiện thng lợi các mục tiêu phát triển năm 2018 và những năm tiếp theo.

3. Triển khai có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 2050/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2014 Thủ tướng Chính phủ), theo đó Mộc Châu được quy hoạch thành khu du lịch cấp quốc gia có tính chất bảo tồn sinh thái, văn hóa với các loại hình du lịch đa dạng; là vùng trọng điểm phát trin kinh tế phía nam và là trung tâm sản xuất nông, lâm, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Sơn La, là khu vực có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng.

- Bộ Xây dựng khẩn trương tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu đô thị quốc gia Mộc Châu; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La thực hiện việc nghiên cứu, lập quy hoạch các khu chức năng, bảo đảm phù hợp vơi quy hoạch chung theo đúng quy định của pháp luật.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La tổ chức việc lập, phê duyệt quy hoạch các khu chức năng của Khu du lịch quốc gia Mộc Châu theo thẩm quyền trên cơ sở Quy hoạch chung xây dựng Khu đô thị quốc gia Mộc Châu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; theo đó cn xác định các dự án theo thứ tự ưu tiên; xây dựng cơ chế huy động nguồn lực từ xã hội để đầu tư phát triển; tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư, việc sử dụng đất, chọn chủ đầu tư có đủ năng lực để thực hiện dự án; chuẩn bị đủ quỹ đất để có thể triển khai các dự án hạ tầng lớn bằng hình thức PPP.

4. Hoàn tất các thủ tục chuẩn bị để triển khai Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc từ thành phố Hòa Bình (tnh Hòa Bình) đến huyện Mộc Châu (tỉnh Sơn La) theo hình thức đối tác công tư - PPP. Mục tiêu là tạo ra một tuyến đường giao thông huyết mạch mới hoàn toàn, nối liền Thủ đô Hà Nội với hai tỉnh Hòa Bình và Sơn La, tạo điều kiện phát triển các vùng lân cận dọc tuyến, thu hút các nhà đầu tư, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, củng cố quốc phòng, an ninh của hai tỉnh Sơn La, Hòa Bình và của vùng miền núi phía Bắc.

Bộ Giao thông vận tải khẩn trương rà soát, điều chỉnh Quyết định 326/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 về quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo tư vấn TEDI khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư.

III. VỀ ĐỀ ÁN ỔN ĐỊNH DÂN CƯ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA

Đánh giá cao sự vào cuộc tích cực, chủ động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng và hoàn thiện Đề án.

Đồng ý với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, lưu ý một số nội dung sau:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án: cần bám sát các chỉ đạo tại Nghị quyết số 775/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện di dân, tái định cư công trình thủy điện Sơn La; Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách đặc thù về di dân tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

2. Về đối tượng: để phát triển đồng đều, bình đẳng cho các đối tượng của vùng tái định cư, đồng ý với đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép thực hiện đối tượng của Đề án theo quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó ưu tiên tập trung vào các đối tượng tái định cư còn nghèo.

3. Về phương án hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm xây dựng vùng hàng hóa lớn, tập trung phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp: yêu cầu Đề án tiếp tục bám sát kết quả điều tra, đánh giá lợi thế so sánh của các vùng tái định cư, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và Đề án tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp của 3 tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu nhằm hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến vừa và nhỏ trên địa bàn.

4. Về vốn đầu tư: Sử dụng nguồn vốn khấu hao của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), dự phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định.

- Giai đoạn 2018-2020: chủ yếu sử dụng nguồn vốn khấu hao của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

- Giai đoạn 2021-2025: sử dụng vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và các nguồn vốn khác theo quy định.

5. Về nội dung đầu tư:

- Căn cứ chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Điều 16, Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg, tập trung đầu tư để thực hiện các nội dung sau hỗ trợ chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; hỗ trợ khoán bảo vệ rừng, học nghề, sửa chữa, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng; lưu ý lựa chọn các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa để nhân rộng.

- Lựa chọn bổ sung một số dự án có tác động trực tiếp tới phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định thủy điện Sơn La theo Nghị quyết số 775/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

6. Các Bộ, ngành, địa phương cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp thu ý kiến các Bộ, cơ quan, địa phương để sớm hoàn thiện Đề án ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 4 năm 2018.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ, cơ quan liên quan, cân đối bố trí nguồn vốn thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương cho Đề án; hướng dẫn Bộ Công Thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam đề xuất phương án sử dụng nguồn trích khấu hao để hỗ trợ vốn thực hiện Đề án theo đúng quy định; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, hoàn thiện Đề án; cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.

- Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh xử lý các vấn đề liên quan khi triển khai thực hiện Đề án.

IV. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về bố trí vốn trái phiếu Chính phủ còn thiếu cho Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước để bố trí số vốn còn thiếu của Dự án theo quy định; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Về đề nghị bổ sung cho tỉnh Sơn La số vốn để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình giai đoạn 2011-2017: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La khẩn trương thực hiện theo Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2210/VPCP-KTTH ngày 9 tháng 3 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ.

Về chuyển đổi kế hoạch vốn sự nghiệp giao năm 2017 sang vốn đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án: giao Bộ Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La thực hiện đúng theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.

Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: KH&ĐT, TC, NN&PTNT, CT, XD, GTVT, TN&MT, UBDT, NHNNVN, NHCSXH;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- UBND các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, CN, QHĐP;
- Lưu: VT, NN (3b).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Cao Lục

 
   *Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
04/04/2018
Văn bản được ban hành
130/TB-VPCP
04/04/2018
Văn bản có hiệu lực
130/TB-VPCP

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Công văn 8305/VPCP-NC về việc tràn lan video có nội dung nhảm nhí nhằm kiếm tiền

Công văn 8305/VPCP-NC của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý tình trạng mạnag xã hội tràn lan video có nội dung nhảm nhí, giật gân nhằm kiếm tiền

Ban hành: 05/10/2020
Hiệu lực: 05/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông báo 326/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19

Thông báo 326/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19

Ban hành: 13/09/2020
Hiệu lực: 13/09/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông báo 262/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về phòng, chống dịch COVID-19

Thông báo 262/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19

Ban hành: 29/07/2020
Hiệu lực: 29/07/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ