ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 604/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 16 tháng 3 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2025, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006, của Chính phủ, về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008, của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 02 năm 2012, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về việc hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014, của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn năm 2035;
Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014, của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 970/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2016, của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, về việc phê duyệt đề cương và dự toán điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030.
Căn cứ Nghị quyết số 100/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2017, của HĐND tỉnh, về việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 08 tháng 01 năm 2018, của Hội đồng nhân dân tỉnh, về việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, tại Tờ trình số 33/TTr-SKHĐT ngày 12 tháng 02 năm 2018, về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030, với các nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
- Phát triển công nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2030, Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, Chiến lược phát triển và quy hoạch công nghiệp Việt Nam đến năm 2035; đồng thời, đảm bảo yêu cầu củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh, vùng, miền và cả nước.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế địa lý - kinh tế - chính trị và huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước; sử dụng hiệu quả hơn tiềm năng, thế mạnh tài nguyên thiên nhiên và xã hội của tỉnh trong mối liên kết hữu cơ mật thiết với công nghiệp vùng, miền và cả nước.
- Phát triển công nghiệp bền vững với công nghệ tiên tiến hợp lý, thân thiện môi trường. Phát triển đa dạng các ngành, lĩnh vực công nghiệp với quy mô phù hợp, nhất là công nghiệp sử dụng nhiều lao động, gắn với đẩy nhanh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị. Phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn theo chiều sâu, tạo đột phá phát triển.
- Phát triển mạnh và đổi mới nhanh doanh nghiệp công nghiệp; nâng cao tính tập trung công nghiệp về quy mô sản xuất kinh doanh, tiềm lực tài chính và sức cạnh tranh.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
Ngành công nghiệp phấn đấu duy trì bền vững đà tăng trưởng cao, tăng nhanh phần đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tạo việc mới có thu nhập cao hơn mức bình quân toàn tỉnh cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 (theo giá 2010) đạt 62.050, tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,00 đến 12,15 %/năm; đến năm 2025 đạt 118.443,7 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 đạt 13,80 %/năm và đến năm 2030 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 221.362,3 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2026 - 2030 đạt 12,28 %/năm.
- Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp đến năm 2020 (theo giá 2010) đạt 21.634,1 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10,86 đến 11,02 %/năm; đến năm 2025 đạt 38.604,1 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 đạt 12,28 %/năm và đến năm 2030 đạt 63.947,6 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2026 - 2030 đạt 10,62%/năm.
III. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1. Định hướng phát triển công nghiệp
- Chủ động hợp tác và tích cực tham gia vào chuỗi giá trị, mạng lưới sản xuất công nghiệp của vùng, miền cả nước, khu vực và quốc tế; đầu tư chiều sâu, hướng vào xuất khẩu đối với các nhóm ngành, lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn có lợi thế về tài nguyên như sản xuất xi măng, chế biến nông - thủy sản; về nhân lực như dệt may - da giày.
- Phát triển mạnh, đầu tư có trọng điểm đối với nhóm công nghiệp hạ tầng (điện, nước, môi trường), công nghiệp cơ khí (đóng mới và sửa chữa tàu); thu hút đầu tư xây dựng một số cơ sở công nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực công nghiệp hầu như chưa có trên địa bàn như hóa dược, hóa dầu (gắn với các dự án phát triển khí tự nhiên và điện khí tại Khu công nghiệp Xẻo Rô)...
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp phù hợp với thế mạnh của mỗi tiểu vùng. Coi trọng xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh hạ tầng công nghiệp, từng bước hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật của các khu, cụm công nghiệp làm nền tảng cho công nghiệp tỉnh phát triển theo hướng hiện đại.
- Định hướng phát triển theo các tiểu vùng lãnh thổ
+ Tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên: Phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ các ngành nông và ngư nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp chế biến tinh nông - thủy sản theo hướng xuất khẩu, sản xuất điện đồng phát.
+ Tiểu vùng Tây Sông Hậu: Phát triển công nghiệp chế biến nông - thủy sản, ưu tiên thu hút công nghiệp sử dụng nhiều lao động (dệt may, da giày, lắp ráp cơ - điện tử).
+ Tiểu vùng U Minh Thượng: Phát triển công nghiệp phục vụ nghề cá, công nghiệp chế biến nông – lâm - thủy sản, ưu tiên phát triển công nghiệp sử dụng nhiều lao động và các dự án điện khí và khí áp thấp.
+ Tiểu vùng hải đảo: Ưu tiên phát triển công nghiệp gắn với kinh tế biển và du lịch, trọng tâm là công nghiệp chế biến hải sản và tương lai xa là ngành nghề hỗ trợ (hậu cần) ngành dầu khí.
2. Quy hoạch phát triển một số nhóm ngành công nghiệp chủ yếu
a) Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 (theo giá 2010) đạt 806,6 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 là 12,49 %/năm; năm 2025 đạt 1.601,3 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 là 14,70 %/năm.
- Chú trọng đầu tư, đảm bảo điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản đi trước khai thác một bước; đặc biệt là thăm dò (bổ sung phần sâu) các mỏ đá vôi xi măng và/hoặc xây dựng núi Túc Khối, núi Lò Vôi (Lớn và Nhỏ), Khoe Lá (khu Bắc và khu Nam).
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản; kết hợp hài hòa giữa khai thác quy mô vừa và lớn với quy mô nhỏ phù hợp với mỗi đối tượng khoáng sản. Đầu tư mới, mở rộng và duy trì năng lực khai thác các mỏ núi Lò Vôi, núi Túc Khối, núi Nai, Hòn Sóc, Sơn Trà, núi Trầu, núi Còm, Bãi Voi, Cây Xoài, Khoe Lá...
b) Ngành công nghiệp chế biến nông - thủy sản
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 (theo giá 2010) đạt 46.640,8 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 là 13,11 %/năm; năm 2025 đạt 84.007,3 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 là 12,49 %/năm.
- Xây dựng và phát triển nhóm ngành công nghiệp chế biến nông - thủy sản gắn với các vùng nguyên liệu sẵn có và quy hoạch của hai ngành nông nghiệp và ngư nghiệp theo hướng tăng cường chế biến tinh; ưu tiên phát triển một vài tổ hợp (khép kín) nuôi trồng - chế biến - xuất khẩu thủy hải sản công nghệ cao.
- Tạo lập và giữ vững mối liên kết chặt chẽ giữa nuôi trồng, khai thác, bảo quản, sơ chế, chế biến trong chuỗi giá trị ngành hàng, cũng như trong hệ thống quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm với lực lượng nòng cốt là các doanh nghiệp chế biến quy mô công nghiệp được đầu tư chiều sâu về mọi mặt và chú trọng phát triển các cơ sở sản xuất vệ tinh ở nông thôn.
- Khuyến khích các cơ sở công nghiệp cá thể trong nhóm ngành tham gia các chương trình sản xuất sạch hơn, hữu cơ an toàn, hệ thống quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Ngành công nghiệp dệt may - da giày
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 (theo giá 2010) đạt 1.676,0 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 là 22,82 %/năm; năm 2025 đạt 3.143,2 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 là 13,40 %/năm.
- Phấn đấu trở thành nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn về xuất khẩu của tỉnh, có khả năng cạnh tranh và hội nhập với công nghiệp dệt may - da giày của cả nước, khu vực và thế giới trên cơ sở sử dụng công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại cùng hệ thống quản lý chất lượng, lao động và môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Trước mắt, trong các công đoạn gia công, thu hút đầu tư sản xuất hàng may mặc, giày, dép..., quy mô vừa đến lớn gắn với các khu vực nông thôn có giao thông thuận tiện và lực lượng lao động dồi dào; lâu dài, hướng dần tới các công đoạn có giá trị gia tăng cao hơn trong chuỗi giá trị của nhóm ngành.
- Nghiên cứu cách thức thu gom và công nghệ bảo quản da tươi đơn giản có hiệu quả để bán cho các cơ sở thuộc da công nghiệp trong nước, xuất khẩu.
d) Ngành công nghiệp chế biến lâm sản
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 (theo giá 2010) đạt 1.380,5 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 là 14,32 %/năm; năm 2025 đạt 2.445,1 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 là 12,11 %/năm.
- Chú trọng phát triển nguồn nguyên liệu để khai thác tối đa công suất Nhà máy gỗ MDF VRG - Kiên Giang, các dự án sản xuất bột và giấy, bìa khác.
- Đẩy mạnh đầu tư sản xuất sản phẩm bao bì giấy, bìa phục vụ các ngành hàng xuất khẩu của tỉnh.
- Khuyến khích đầu tư sản xuất bìa (các-tông, kraft, bìa cứng/chipboard) không tẩy sử dụng phế thải nông nghiệp (rơm rạ, xơ dừa...) và giấy phế liệu với công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường.
đ) Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 (theo giá 2010) đạt 6.697,1 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 là 5,40 %/năm; năm 2025 đạt 9.393,0 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 là 7,00 %/năm.
- Phát triển đa dạng chủng loại vật liệu xây dựng với quy mô phù hợp, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ tốt môi trường, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao; tích cực đầu tư đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến hợp lý, thiết bị hiện đại hơn để nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất xi măng, vật liệu xây lợp và ốp lát không nung, vật liệu trang trí giá trị cao, vật liệu tổng hợp khác thân thiện môi trường.
- Tiếp tục phát triển sản xuất vật liệu xây dựng giá trị thấp gắn liền với các khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ của hoạt động xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới...
e) Ngành công nghiệp cơ khí
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 (theo giá 2010) đạt 1.792,7 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 là 14,79 %/năm; năm 2025 đạt 2.936,6 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 là 10,37 %/năm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp cơ khí quy mô vừa đang hoạt động trên địa bàn thực hiện đổi mới, đầu tư tăng năng lực sản xuất và chuyên môn hóa cao trong các lĩnh vực cơ khí: Phục vụ khai thác mỏ và sản xuất vật liệu xây dựng; đóng mới và sửa chữa tàu, xuồng; máy và thiết bị chế biến nông - thủy sản; máy và thiết bị phục vụ nông nghiệp.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong các lĩnh vực: Gia công kim loại, nhất là sản xuất loạt lớn chi tiết, phụ tùng, phụ kiện kim loại; sản xuất, lắp ráp thiết bị và cụm linh kiện điện, điện cơ, cơ điện tử.
g) Ngành công nghiệp điện, nước và môi trường
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 (theo giá 2010) đạt 2.208,6 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 là 12,27 %/năm; năm 2025 đạt 13.538,6 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 là 43,71 %/năm.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng các nhà máy nhiệt điện; khuyến khích phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo và nhiệt dư (điện đồng phát); không ngừng nâng cao chất lượng, diện phủ rộng và độ an toàn hệ thống điện của tỉnh.
- Cung cấp đủ nhu cầu và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, giảm tối đa tổn thất nước sạch, tăng tỷ lệ tái sử dụng nước sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển các khu xử lý chất thải tập trung với công nghệ tiên tiến, đảm bảo đạt quy chuẩn trước khi xả thải vào nguồn tiếp nhận; xã hội hóa cao trong thu gom, tập kết rác thải sinh hoạt, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
h) Các ngành, lĩnh vực công nghiệp khác
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 (theo giá 2010) đạt 847,7 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 là 9,85 %/năm; năm 2025 đạt 1.378,7 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 là 10,22 %/năm.
- Thu hút đầu tư phát triển một số lĩnh vực công nghiệp hóa chất thứ sinh; đổi mới phạm vi, đầu tư chiều sâu, tăng quy mô sản xuất của các cơ sở hiện có theo hướng chuyên môn hóa, chuyên biệt hóa sản phẩm.
3. Quy hoạch phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển chọn lọc các ngành nghề sử dụng tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và du lịch tại mỗi địa phương một cách hiệu quả. Khôi phục, nhân cấy, truyền nghề nhằm bảo tồn các nghề tiểu thủ công nghiệp đặc sắc; khuyến khích người dân làng nghề, hội nghề hợp tác sản xuất kinh doanh nhằm tăng thu nhập và phát huy cao hơn giá trị nghề truyền thống.
- Lồng ghép phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp với các chương trình phát triển khu vực nông thôn, xây dựng nông thôn mới, văn hóa và du lịch của tỉnh trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; chú trọng giữ gìn bản sắc văn hóa và đảm bảo tiêu chuẩn và quy chuẩn về an toàn, vệ sinh và bảo vệ môi trường trong phát triển.
- Thực hiện lập, duyệt, triển khai chương trình hỗ trợ khôi phục, công nhận và phát triển một số phường nghề, làng nghề truyền thống: Chế biến nước mắm tại thị trấn Dương Đông, thị trấn An Thới, xã đảo Lại Sơn; sản xuất bánh tráng ở xã Thạnh Hưng; sản xuất gốm, sành ở các ấp Đầu Doi, Hòn Sóc và Hòn Me; nấu rượu nếp ở các ấp dọc Kênh 5; dệt chiếu cói (Tà Niên, Dãy Ốc, Lái Niên), đan/dệt đệm, thảm cỏ bàng (Phú Mỹ...).
4. Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp
- Kêu gọi đầu tư, đẩy mạnh xây dựng, hoàn chỉnh dần hạ tầng kỹ thuật (nhất là xử lý nước thải tập trung) khu, cụm công nghiệp, cũng như các dự án sản xuất công nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất công nghiệp. Khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường trong các khu vực đô thị, để di dời vào khu, cụm công nghiệp.
- Thực hiện rà soát, loại bỏ, điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp và cụm công nghiệp đảm bảo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghiệp tỉnh đến và sau năm 2025 đồng bộ với xây dựng vùng tỉnh cùng các hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác.
5. Nhu cầu vốn đầu tư và lao động công nghiệp
- Vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 là 44.670 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2025 là 132.104 tỷ đồng và giai đoạn 2026 - 2030 là 273.107 tỷ đồng (giá hiện hành).
- Lao động công nghiệp từ 15 tuổi trở lên năm 2020 là 125.330 người; đến năm 2025 là 163.240 người và đến năm 2030 là 200.230 người.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Tranh thủ tối đa nguồn vốn ngân sách Trung ương, các chương trình, đề án quốc gia về khoa học công nghệ, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu...
- Tích cực vận động để ngành công nghiệp tỉnh được sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hỗ trợ thực hiện đột phá chiến lược về: Xây dựng chính sách phát triển, tăng cường năng lực quản lý nhà nước; phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và thực hiện các chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh..., trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các dự án công nghiệp đòi hỏi vốn lớn, công nghệ cao theo tiêu chuẩn quốc tế như dầu khí, nhiệt điện khí, nhiệt điện nhiệt dư, tái chế rác thải...
2. Giải pháp quản lý nhà nước về hoạt động công nghiệp
- Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện chính sách phát triển, cải cách hành chính tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng và cạnh tranh bình đẳng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hệ thống văn bản quy phạm phát luật về quản lý hoạt động công nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp công nghiệp mới; tái cơ cấu ngành nghề, tái cấu trúc và đổi mới mô hình doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng.
- Định kỳ tiến hành rà soát, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện dự án công nghiệp theo tiến độ cam kết; kịp thời phát hiện và cùng chủ đầu tư tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án trên địa bàn.
3. Giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
- Tích cực đầu tư phát triển hệ thống đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh; đào tạo mới, đào tạo lại, chuyển đổi nghề và nâng cao tay nghề cho người dân tham gia sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; kết hợp đào tạo nghề chính quy, dài hạn với đào tạo ngắn hạn, kèm nghề tại nơi sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu lao động công nghiệp, nhất là các nhóm ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
- Phối hợp với doanh nghiệp, nhà đầu tư để xác định nhu cầu lao động và xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực phù hợp với yêu cầu ngành nghề và tiến độ phát triển của các dự án đầu tư, nhất là số nhân lực kỹ thuật tay nghề cao vận hành máy móc, trang thiết bị tiên tiến trong dây chuyền công nghệ phức tạp.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Triển khai hiệu quả ứng dụng phát triển khoa học và công nghệ và mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới; khuyến khích cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp khoa học công nghệ đầu tư chất xám, thiết bị, bí quyết công nghệ vào cơ sở công nghiệp theo mô hình 4 nhà (nhà nước, nhà khoa học, nhà công nghiệp và nhà nông) hoặc chuyển giao dưới dạng vốn góp, cổ phần;
- Các cơ sở công nghiệp tích cực áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động đầu tư đổi mới công nghệ nhưng phải lựa chọn đúng công nghệ cần đổi mới, máy móc và trang thiết bị cần hiện đại hóa. Khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến (ISO, HCCAP, 5S...).
5. Giải pháp phát triển tài nguyên, nguyên liệu cho công nghiệp
- Các nhà khai khoáng tích cực đầu tư thăm dò trước, trong quá trình khai thác và các ở khu vực ngoại vi nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng tuổi thọ mỏ.
- Thực hiện triệt để, hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển nông, lâm và ngư nghiệp nói chung, các vùng nuôi trồng, sản xuất tập trung nói riêng, theo hướng thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng hàng hóa đảm bảo cung cấp ổn định lâu dài đầu vào cho công nghiệp chế biến, nhất là chế biến hàng xuất khẩu.
- Phát triển nuôi trồng theo hướng sản xuất sạch, xanh đảm bảo các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch và sơ chế nhằm kéo dài thời hạn sử dụng cũng như nâng cao giá trị hàng hóa nông, lâm và ngư sản.
6. Giải pháp phát triển thị trường
- Tích cực xây dựng thương hiệu, nâng cao và giữ vững chất lượng, đổi mới mẫu mã và đa dạng hóa kiểu dáng sản phẩm công nghiệp, trong đó, ưu tiên sản phẩm chế biến có lợi thế, đặc trưng riêng của tỉnh và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng công tác tiếp thị, hội nghị khách hàng, quảng bá, giới thiệu và dùng thử sản phẩm; tích cực lồng ghép với các chương trình xúc tiến thương mại chung của vùng, miền, cả nước.
- Tăng cường hoạt động quản lý thị trường, ngăn chặn bán hàng giả và kém chất lượng, chống bán phá giá và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng hàng công nghiệp.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu, dự báo của các cơ quan quản lý nhà nước và cung cấp công khai các thông tin kinh tế, thị trường..., trong và ngoài nước; tư vấn phát triển thị trường xuất khẩu tiềm năng cho các doanh nghiệp.
7. Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Các nhà đầu tư cần lựa chọn và áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến hợp lý, đảm bảo có hiệu quả tổng hợp kinh tế - xã hội - môi trường; đẩy mạnh áp dụng và xây dựng cơ chế khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn; phương thức sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu phát thải (nhất là khí nhà kính); phát triển sản xuất, sử dụng năng lượng sạch và tái tạo; xanh hóa từ sản xuất đến tiêu dùng hàng công nghiệp.
- Khẩn trương xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu, cụm công nghiệp; tăng cường việc xử lý và tái chế chất thải; có kế hoạch, khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường các cơ sở công nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp, ưu tiên bố trí trước các cơ sở công nghiệp đang có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường vào khu, cụm công nghiệp.
- Trong phát triển công nghiệp, cần lồng ghép triển khai quyết liệt, hiệu quả kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Ưu tiên đầu tư các công trình cung cấp nước sạch và công nghiệp cho các vùng khan hiếm nước hoặc nguồn nước có nguy cơ nhiễm mặn; xử lý chất thải rắn, nước thải tập trung cho các đô thị vùng ven biển và tại các đảo. Đảm bảo nền công trình ở trên mực nước biển dâng theo dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Giải pháp liên kết và phát triển bền vững
- Khuyến khích tạo liên kết sâu, hợp tác rộng giữa các cơ sở sản xuất công nghiệp; thúc đẩy liên kết, hợp tác phát triển trên cơ sở đôi bên cùng có lợi cũng như cạnh tranh lành mạnh. Các cơ sở sản xuất công nghiệp trong cùng ngành, lĩnh vực, thậm chí cùng ngành hàng, vẫn có nhiều mối liên hệ, hợp tác phát triển như chia sẻ thông tin thị trường ngoài tỉnh, thị trường xuất khẩu..., hoặc tham gia thực hiện các đơn hàng số lượng lớn.
- Trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của tỉnh phải có chiến lược đúng đắn để đảm bảo nguyên liệu đầu vào ổn định lâu dài cho công nghiệp chế biến, tránh khai thác ồ ạt khi giá cả tăng cao hoặc phá bỏ vùng nuôi trồng tập trung hay chuyển sang loại khác khi thị trường trầm lắng.
- Các doanh nghiệp công nghiệp quy mô vừa và lớn cần coi trọng phát triển bền vững cả 3 trụ cột: Xã hội (trung tâm là người lao động và cộng đồng), môi trường và kinh tế.
9. Giải pháp tái cấu trúc phát triển công nghiệp
- Tái cấu trúc không gian phát triển công nghiệp: Các dự án công nghiệp sử dụng tài nguyên thiên nhiên cần đặt tại các khu vực giàu tài nguyên nhất, tránh phát triển theo phong trào; các dự án công nghiệp sử dụng nhiều lao động và ít có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cần phân bố hợp lý tại các khu vực nông thôn đông dân cư và các dự án công nghiệp có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường cần tập trung vào khu, cụm công nghiệp và nên bố trí tối ưu theo dòng thải các dự án đầu tư mới hoặc cùng với các nhà máy hiện có.
- Tái cấu trúc ngành, lĩnh vực và sản phẩm công nghiệp: Có kế hoạch loại dần một số lĩnh vực sản xuất công nghiệp hiện có ít đến không còn khả năng hoặc không khuyến khích phát triển trên địa bàn trong tương lai; mời gọi phát triển một số ngành, lĩnh vực công nghiệp mới từ quá trình dịch chuyển đầu tư và sản xuất của các tập đoàn lớn trong nước, các tập đoàn nước ngoài đa ngành và đa quốc gia; thực hiện cấu trúc lại ngành, lĩnh vực và sản phẩm công nghiệp ngay từ công tác phát triển cơ sở sản xuất mới cũng như doanh nghiệp mới.
- Tái cấu trúc doanh nghiệp công nghiệp: Thực hiện đổi mới mô hình doanh nghiệp công nghiệp theo chuỗi giá trị hoặc mạng sản xuất và tiêu dùng hàng hóa công nghiệp theo hướng chuyên sâu và sản xuất loạt lớn; khuyến khích hình thành một số doanh nghiệp nông – công - thương quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao để chủ động tạo chuỗi giá trị liên ngành, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến, bao tiêu sản phẩm đầu ra và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
10. Các chính sách chủ yếu
- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và phát triển hiện hành của Trung ương và của tỉnh.
- Tiếp tục cụ thể hóa, đề xuất điều chỉnh, bổ sung kịp thời các chính sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh về: Phát triển khoa học - công nghệ; ứng dụng và phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; chính sách về giá đất, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư xử lý nước thải tập trung trong các khu, cụm công nghiệp; chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, khu công nghệ cao; chính sách về an sinh xã hội đặc biệt đối với lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại đặc trưng…
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Công Thương
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng và UBND cấp huyện công bố rộng rãi, bàn giao hồ sơ và phổ biến nội dung điều chỉnh quy hoạch đến các cấp, ngành, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Vận động vốn đầu tư từ quỹ khuyến công quốc gia, tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình khuyến công tỉnh và các giải pháp phát triển thị trường trong và ngoài nước.
- Tổ chức, quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, các nhà đầu tư tiềm năng, tổ chức và cá nhân hoạt động công nghiệp thực hiện các nội dung điều chỉnh quy hoạch. Định kỳ hàng năm, tổ chức kiểm tra, tổng hợp, đánh giá và báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh về tình hình thực hiện điều chỉnh quy hoạch.
- Nghiên cứu, tham mưu cho các cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh một số nội dung của điều chỉnh quy hoạch để phù hợp và thích ứng với điều kiện phát triển đột biến hoặc những biến cố không thể dự báo trong tương lai.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh huy động, phân bổ vốn ngân sách Trung ương, địa phương để hỗ trợ phát triển công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn phù hợp với chính sách của Trung ương trong từng giai đoạn. Trước hết là chính sách để các doanh nghiệp, dự án sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp của tỉnh được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như đối với doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, khu công nghệ cao nếu đáp ứng đủ các quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và UBND cấp huyện tổ chức xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, chương trình và dự án công nghiệp.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tăng kinh phí hàng năm cấp cho các nhiệm vụ khuyến công, nghiên cứu và triển khai (R&D) khoa học công nghệ và phát triển sản phẩm mới, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phòng chống thiên tai của ngành công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách tín dụng, thuế, phí khuyến khích, ưu đãi hơn cho phát triển công nghiệp, nhất là trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương cùng các cơ quan chức năng và địa phương liên quan tạo thuận lợi cho hoạt động đánh giá, thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan cùng UBND cấp huyện chỉ đạo triển khai các chương trình, dự án đầu tư công nghiệp môi trường; các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phòng chống thiên tai, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu phát thải (khí nhà kính); quản lý, đánh giá, kiểm soát ô nhiễm môi trường của hoạt động công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành liên quan tạo quỹ đất phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp; thực hiện nhanh gọn thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư công nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo pháp luật về đất đai.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc và địa phương thực hiện hiệu quả, có kết quả cao các quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển nông, lâm và ngư nghiệp theo hướng sản xuất sạch, xanh, an toàn và nâng cao chất lượng hàng hóa đầu vào của công nghiệp chế biến, nhất là chế biến hàng xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ban, ngành liên quan lựa chọn một số ngành hàng có thế mạnh vượt trội của khu vực nông – lâm - ngư nghiệp và một số doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh để tham gia liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm quy mô lớn theo chuỗi giá trị trong vùng đồng bằng sông Cửu Long quy định tại Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016, về Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phát triển nguồn nhân lực toàn tỉnh, trong đó chú trọng phát triển đội ngũ công nhân có tay nghề phù hợp, đáp ứng nhu cầu lao động của các nhóm ngành, lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn và các ngành nghề công nghiệp lần đầu tiên xuất hiện trên địa bàn. Thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra đảm bảo quyền lợi, chế độ an sinh xã hội của người lao động tại các cơ sở công nghiệp.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu của ngành công nghiệp trong mỗi giai đoạn phát triển.
8. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương đảm bảo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất công nghiệp và bữa ăn công nghiệp tại các cơ sở công nghiệp; giám sát, kiểm tra hoạt động y tế cơ sở, chăm sóc ban đầu và bảo hiểm y tế tại các cơ sở công nghiệp.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trên địa bàn theo quy định của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12, ngày 13/11/2008, và các quyết định có liên quan của Thủ tướng Chính phủ. Trước hết, bổ sung các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao của ngành công nghiệp vào Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 05/3/2015, của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số 36-CTr/TU, của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát triển khoa học và công nghệ; bổ sung một số mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghiệp mới và/hoặc hiện có theo hướng sạch, an toàn và xanh.
- Có giải pháp khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ cũng như các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đóng góp vốn vào quỹ đổi mới công nghệ, tạo ra sản phẩm mới.
- Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, nghiên cứu dự báo, đổi mới và chuyển giao công nghệ.
10. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương cùng các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện chỉ đạo phát triển các chương trình, dự án cấp nước sinh hoạt và công nghiệp.
- Trong phát triển đô thị và điểm dân cư nông thôn, chú trọng quy hoạch và ưu tiên xây dựng các nhà ở xã hội và cho thuê giá rẻ phân bố gần với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và dự án hoặc cơ sở công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
- Trình cấp có thẩm quyền hoặc thừa ủy quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Thẩm định, tham gia thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật các dự án đầu tư, xây dựng công trình công nghiệp theo phân cấp hiện hành.
11. Sở Giao thông vận tải
Trong phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn nên ưu tiên xây dựng các tuyến kết nối các khu công nghiệp, cụm công nghiệp với các tuyến trục chính theo quy hoạch của ngành; đồng thời, hỗ trợ các chủ đầu tư phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, dự án công nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp xây dựng các điểm đấu nối giao thông nội bộ với giao thông đối ngoại.
12. Sở Du lịch và Sở Văn hóa và Thể thao:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện thực hiện liên kết phát triển du lịch, văn hóa và thể thao với phát triển phường nghề, làng nghề truyền thống. Tích cực tham gia giới thiệu, quảng bá các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong hoạt động thường niên, lễ hội, hội diễn... của ngành.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc xây dựng kế hoạch và đăng tải thông tin, tuyên truyền về chính sách đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh; hỗ trợ các cơ sở, nhà đầu tư công nghiệp tích cực ứng dụng công nghệ viễn thông, điện toán, thương mại điện tử...
14. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc:
Chủ trì và/hoặc phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kêu gọi đầu tư hoặc cùng đơn vị chức năng trực thuộc tích cực phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế (có đất công nghiệp); kêu gọi đầu tư sản xuất công nghiệp trong đó.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đánh giá tình hình phát triển hạ tầng, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, khu kinh tế (có đất công nghiệp); dự báo nhu cầu đất công nghiệp có sẵn hạ tầng trong mỗi giai đoạn đảm bảo vừa đáp ứng đủ nhu cầu của nhà đầu tư công nghiệp, vừa có kế hoạch sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm vốn đầu tư.
15. Các doanh nghiệp, các chủ đầu tư dự án công nghiệp
Có trách nhiệm đảm bảo chính sách an sinh xã hội cho người lao động theo quy định hiện hành; hoạt động công nghiệp đúng pháp luật; triển khai thực hiện dự án đầu tư công nghiệp đúng nội dung, chất lượng và tiến độ đã cam kết và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp phép hoạt động.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
- Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của điều chỉnh quy hoạch trên địa bàn.
- Cụ thể hóa các mục tiêu và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, xây dựng trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm trên địa bàn. Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Sở Công Thương và Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch trên địa bàn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1853/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020./.
|
CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2025, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 604/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 3 năm 2018 của UBND tỉnh Kiên Giang)
TT |
Tên công trình, dự án |
Địa điểm |
M.tiêu, CSTK |
Vốn ĐT |
Ghi chú |
|
Trị số |
Đơn vị |
|||||
A |
Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản |
|||||
I |
Giai đoạn đến năm 2020 |
|
|
|
|
|
1 |
Thăm dò phần sâu (từ +2m trở xuống) và nâng cấp tài nguyên mỏ đá vôi (xi măng, xây dựng) núi Túc Khối |
Dương Hòa, Kiên Lương |
|
|
5 |
Đầu tư mới |
2 |
Thăm dò phần sâu (từ +2m trở xuống) và nâng cấp tài nguyên của mỏ đá vôi (xi măng và xây dựng) núi Lò Vôi (Lớn, Nhỏ) |
Bình An, Kiên Lương |
|
|
7 |
Đầu tư mới |
3 |
Đầu tư khai thác tiếp đá vôi xi măng núi Lò Vôi Lớn (các mức sâu khác nhau). |
Bình An, Kiên Lương |
0,2 |
triệu tấn/năm |
15 |
Gia hạn khai thác |
4 |
Đầu tư khai thác tiếp đá vôi xi măng mỏ núi Túc Khối |
Dương Hòa, Kiên Lương |
0,1 |
triệu tấn/năm |
10 |
Duy trì sản xuất |
5 |
Đầu tư khai thác đá vôi xi măng mỏ núi Nai |
Dương Hòa, Kiên Lương |
1,0 |
triệu tấn/năm |
100 |
Đầu tư mới |
6 |
Đẩy mạnh đầu tư, khai thác các diện tích đá xây dựng đã cấp phép ở các mỏ: Hòn Sóc, Sơn Trà, Núi Túc Khối và Km13-TL46 (Dương Tơ, Phú Quốc) |
Bình An, Kiên Lương |
tổng lên 0,62 |
triệu m3/năm |
80÷100 |
Đầu tư mới, mở rộng và duy trì sản xuất |
7 |
Cấp phép khai thác mới một số trong 17 mỏ đá xây dựng mới và/hoặc tăng công suất khai thác các giấy phép còn hạn |
Một số địa phương trong tỉnh |
tổng lên 5,5 ÷6,0 |
triệu m3/năm |
||
II |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư thăm dò bổ sung mỏ đá vôi xi măng Khoe Lá (2 khu Bắc và Nam; nâng cấp trữ lượng, đánh giá tổng thể phần dưới sâu, từ +0m trở xuống) |
Bình An, Kiên Lương |
|
|
15 |
Duy trì sản xuất |
2 |
Đầu tư khai thác đá vôi xi măng mỏ núi Trầu và núi Còm |
Hòa Điền, Kiên Lương |
1,7 |
triệu tấn/năm |
150 |
Duy trì sản xuất |
3 |
Cấp phép khai thác mới một số trong 17 mỏ đá xây dựng mới và/hoặc tăng công suất khai thác các giấy phép còn hạn |
Một số địa phương trong tỉnh |
tổng lên 8,5÷9,0 |
triệu m3/năm |
120÷150 |
Đầu tư mới, mở rộng và duy trì |
III |
Giai đoạn 2026 - 2030 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư nâng công suất khai thác đá vôi xi măng tại 2 mỏ Bãi Voi và Cây Xoài |
Bình An, Kiên Lương, |
tổng lên 5,0 |
triệu tấn/năm |
200 |
Đầu tư mở rộng |
B |
Nhóm ngành công nghiệp chế biến nông-thủy sản |
|||||
I |
Giai đoạn đến năm 2020 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư 6 nhà máy (NM) xay xát, lau bóng gạo tại Khu công nghiệp Thạnh Lộc; xã Bình Giang, Nam Thái Sơn (Hòn Đất); Tân Khánh Hòa (Giang Thành); Vĩnh Hòa Hưng Bắc (Gò Quao); và huyện An Biên. |
70÷ 100 |
1.000 tấn/n/NM |
80÷100 mỗi NM |
Đầu tư mới |
|
2 |
Đầu tư 2÷3 cơ sở chế biến bột khoai mỳ và khoai lang |
TGLX (2), TSH (1) |
3÷5 |
1.000 tấn/n/c.sở |
8÷10 mỗi c.sở |
Đầu tư mới |
3 |
Đầu tư nhà máy sản xuất bánh tráng, bánh canh, phở, hủ tiếu... (khô, tươi) xuất khẩu |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
500 |
tấn sp khô/năm |
30 |
Đầu tư mới |
4 |
Đầu tư 2 cơ sở chế biến gia vị khô, tương và bao gói đa dạng (tới từng khẩu phần ăn). |
Cụm công nghiệp Đông Bắc Vĩnh Hiệp; Phú Quốc |
10÷15 |
tấn sp/n/c.sở |
10÷15 mỗi c.sở |
Đầu tư mới |
5 |
Đầu tư nhà máy sơ chế và chế biến rau, củ, quả) phục vụ nội địa và xuất khẩu |
Cụm công nghiệp Đông Bắc Vĩnh Hiệp |
5 |
1.000 tấn sp/năm |
50 |
Đầu tư mới |
6 |
Đầu tư xưởng sản xuất bánh kẹo Long Thạnh |
Long Thạnh Giồng Riềng |
1,5 |
1.000 tấn sp/năm |
20 |
Đầu tư mới |
7 |
Đầu tư nhà máy chế biến thịt heo, heo sữa xuất khẩu |
Cụm công Thạnh Hưng 1 |
5 |
1.000 tấn sp/năm |
60 |
Đầu tư mới |
8 |
Đầu tư nhà máy trích xuất, tinh luyện dầu cám gạo |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
2 |
1.000 tấn dầu/năm |
80 |
Đầu tư mới |
9 |
Đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm |
Cụm công nghiệp Thạnh Hưng 1 |
30 |
1.000 tấn/năm |
80 |
Đầu tư mới |
10 |
Đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn cho tôm |
Dương Hòa, Kiên Lương |
20 |
1.000 tấn/năm |
120 |
Đầu tư mới |
11 |
Đầu tư nhà máy sản xuất thuốc lá Vinataba - B.A.T |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
3 |
tỷ điếu/năm |
85 |
Đầu tư mới |
12 |
Đầu tư giai đoạn 2 nhà máy chế biến thủy sản (tôm xuất khẩu) Trung Sơn -Kiên Lương |
Dương Hòa, Kiên Lương |
10,3 |
1.000 tấn/năm |
350 |
Đầu tư mở rộng |
13 |
Đầu tư nhà máy chế biến thuỷ sản Thông Thuận - Kiên Giang |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
13 |
1.000 tấn/năm |
390 |
Đầu tư mới |
14 |
Đầu tư nhà máy chả cá surimi (công ty Côn Đảo) |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
4,5 |
1.000 tấn/năm |
66 |
Đầu tư mới |
15 |
Đầy tư nhà máy chế biến hải sản đông lạnh cao cấp XK |
Phú Quốc |
5 |
1.000 tấn/năm |
100 |
Đầu tư mới |
16 |
Đầu tư 02 nhà máy chế biến thủy hải sản ăn liền |
2 Khu công nghiệp Thuận Yên và Thạnh Lộc |
7 |
1.000 tấn/n/NM |
60 |
Đầu tư mới |
17 |
Đầu tư nhà máy chiết suất, tinh chế dầu cá (giai đoạn 1) |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
- |
- |
5 triệu U$ |
Đầu tư mới |
18 |
Đầu tư nâng công suất nhà máy bia Sài Gòn - Kiên Giang |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
Lên 100 |
triệu lít/năm |
340 |
Đầu tư mở rộng |
19 |
Đầu tư 2 nhà máy sản xuất nước quả ép, thịt quả miếng và nghiền đóng chai, lon, hộp |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc; Cụm công nghiệp Vĩnh Hòa Hưng Nam |
0,3 |
triệu lít/n/NM |
30 |
Đầu tư mới |
20 |
Đầu tư nhà máy chế biến thực phẩm và nước uống bổ dưỡng từ yến sào |
Cụm công nghiệp Đông Bắc Vĩnh Hiệp hoặc đảo Phú Quốc |
1 |
triệu sp/năm |
30 |
Đầu tư mới |
21 |
Đầu tư đánh giá, thăm dò, xác định lĩnh vực sử dụng nguồn nước khoáng An Hòa (phường An Hòa, thành phố Rạch Giá) hoặc Mong Thọ (Mong Thọ B, Châu Thành) |
|
|
3 |
Đầu tư mới |
|
II |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư 2 nhà máy xay xát, lau bóng gạo tại Giang Thành (Phú Lợi), Hòn Đất (Mỹ Thái) và 2 nhà máy tại Gò Quao và/hoặc Giồng Riềng và/hoặc tiểu vùng U Minh Thượng |
100 |
1.000 tấn/n/NM |
120 |
Đầu tư mới |
|
2 |
Đầu tư nhà máy sơ chế và chế biến rau, củ, quả) phục vụ nội địa và xuất khẩu |
Cụm công nghiệp Hà Giang |
5 |
1.000 tấn sp/năm |
70 |
Đầu tư mới |
3 |
Mở rộng xưởng sản xuất bánh kẹo Long Thạnh |
Long Thạnh Giồng Riềng |
Lên |
1.000 tấn sp/năm |
30 |
Đầu tư mở rộng |
4 |
Đầu tư nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm (gói, lon, hộp) |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
10 |
1.000 tấn sp/năm |
200 |
Đầu tư mới |
5 |
Đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản: 150.000 tấn thành phẩm, 10.000 tấn nguyên liệu tinh và 100 tấn hỗn hợp vi lượng |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
- |
- |
20 triệu U$ |
Đầu tư mới |
6 |
Đầu tư giai đoạn 2 nhà máy chiết suất, tinh chế dầu cá |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
- |
- |
5 triệu U$ |
Đầu tư mở rộng |
7 |
Đầu tư nhà máy chế biến hải sản (và khác) ăn liền |
Phú Quốc |
10 |
1.000 tấn sp/năm |
150 |
Đầu tư mới |
8 |
Đầu tư tổ hợp bảo tồn, nuôi trồng và chế biến thực phẩm cao cấp từ cỏ, rong và tảo biển |
Phú Quốc |
- |
- |
5 triệu U$ |
Đầu tư mới |
9 |
Đầu tư nhà máy rượu cao cấp thương hiệu mạnh phục vụ xuất khẩu và quà tặng du khách |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc hoặc Phú Quốc |
0,1 |
triệu lít/năm |
40 |
Đầu tư mới |
10 |
Đầu tư dây chuyền sản xuất bia tươi cao cấp (bia vàng, bia đen, bia độ cồn thấp đến không cồn) |
10 |
triệu lít/năm |
50 |
Đầu tư mới |
|
11 |
Đầu tư khai thác nước khoáng và đóng chai tại nguồn nguồn nước khoáng An Hòa (phường An Hòa, thành phố Rạch Giá) hoặc Mong Thọ (Mong Thọ B, Châu Thành) |
20 |
triệu lít/năm |
30 |
Đầu tư mới |
|
C |
Nhóm ngành công nghiệp dệt may - da giày |
|||||
I |
Giai đoạn đến năm 2020 |
|
|
|
|
|
1 |
Hoàn thành xây dựng nhà máy may Vinatex - Kiên Giang tại thị trấn Gò Quao, huyện Gò Quao |
6,05 |
triệu sp/năm |
150 |
Chuyển tiếp |
|
2 |
Đầu tư nhà máy may Vinatex - An Biên tại thị trấn Thứ 7, huyện An Biên. |
12 |
triệu sp/năm |
210 |
Đầu tư mới |
|
3 |
Hoàn thành giai đoạn 1 nhà máy giày dép xuất khẩu TBS - Kiên Giang |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
6,42 |
triệu đôi/năm |
540,3 |
Chuyển tiếp |
4 |
Đầu tư nhà máy sản xuất, gia công thêu, ren, in trang trí các sản phẩm may mặc |
Cụm công nghiệp Vĩnh Thuận |
3,5 triệu bán th.phẩm và 1,5 triệu th.phẩm |
250 |
Đầu tư mới |
|
5 |
Đầu tư nhà máy sản xuất, gia công các loại va li, ba lô, cặp, túi, ví (bóp) – giai đoạn 1 |
Khu công nghiệp Thuận Yên |
7 |
triệu sp/năm |
500 |
Đầu tư mới |
6 |
Đầu tư nhà máy sản xuất sản phẩm từ vải không dệt (bao bì, túi, khăn khô và ướt...) |
Phú Quốc |
300 |
triệu sp/năm |
150 |
Đầu tư mới |
II |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư giai đoạn 2 nhà máy giày dép xuất khẩu TBS - Kiên Giang |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
Lên 15 |
triệu đôi/năm |
659,7 |
Đầu tư mở rộng |
2 |
Đầu tư nhà máy may quần, áo thể thao xuất khẩu |
Bình Sơn, Hòn Đất |
10 |
triệu sp/năm |
300 |
Đầu tư mới |
3 |
Đầu tư giai đoạn 2 NM sản xuất, gia công va li, ba lô, cặp, túi, ví |
Khu công nghiệp Thuận Yên |
Lên 15 |
triệu sp/năm |
500÷700 |
Đầu tư mở rộng |
4 |
Đầu tư xây dựng nhà máy dệt, nhuộm vải |
Khu công nghiệp Xẻo Rô |
20 |
triệu m2 vải/năm |
700 |
Đầu tư mới |
D |
Nhóm ngành công nghiệp chế biến lâm sản |
|||||
I |
Giai đoạn đến năm 2020 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư nhà máy sản xuất bột giấy, giấy và sản phẩm giấy |
Khu công nghiệp Thuận Yên |
36 |
1.000 tấn/năm |
295 |
Chuyển tiếp |
2 |
Đầu tư nâng công suất nhà máy bao bì Hà Tiên – giai đoạn 1 |
Thị trấn Lương, Kiên Lương |
Thêm 10 |
triệu vỏ/năm |
15 |
Đầu tư mở rộng |
3 |
Đầu tư nhà máy xử lý, sản xuất đồ gỗ xây dựng |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
10 |
1.000 m3/năm |
75 |
Đầu tư mới |
4 |
Đầu tư nhà máy sản xuất bao bì bằng giấy, bìa |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
20 |
1.000 tấn sp/năm |
50 |
Đầu tư mới |
II |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư nhà máy sản xuất sản phẩm giấy tissue |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
5 |
1.000 tấn sp/năm |
50 |
Đầu tư mới |
2 |
Đầu tư nhà máy sản xuất bìa (sử dụng phế thải nông nghiệp và giấy phế liệu) |
Khu công nghiệp |
50 |
1.000 tấn/năm |
400 |
Đầu tư mới |
3 |
Đầu tư nâng công suất nhà máy bao bì Hà Tiên – giai đoạn 2 |
Thị trấn Lương, Kiên Lương |
Thêm 20 |
triệu vỏ/năm |
35 |
Đầu tư mở rộng |
Đ |
Nhóm các lĩnh vực công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng |
|||||
I |
Giai đoạn đến năm 2020 |
|
|
|
|
|
1 |
Đổi mới công nghệ nghiền và đầu tư hệ thống xử lý khói, bụi tiên tiến trong ngành xi măng |
Một số NM, trạm nghiền |
|
|
60 |
Đầu tư bổ sung |
2 |
Đầu tư dự án sản xuất xi măng Hà Tiên 2.2 |
Thị trấn Kiên Lương, Kiên Lương |
1,16 |
triệu tấn clinker/n |
180 triệu U$ |
Đầu tư mở rộng |
0,6 |
triệu tấn xm/năm |
|||||
3 |
Hoàn thành đầu tư nhà máy gạch ngói tuynel Thuận Yên |
Khu công nghiệp Thuận Yên |
160 |
triệu viên qc/năm |
295 |
Chuyển tiếp |
4 |
Đầu tư giai đoạn 1 nhà máy sản xuất vôi công nghiệp An Bình |
An Bình, Kiên Lương |
200 |
1.000 tấn/năm |
110 |
Đầu tư mới |
5 |
Đầu tư cơ sở sản xuất bê tông tươi, cấu kiện bê tông đúc sẵn |
Khu công nghiệp Thuận Yên |
50 |
1.000 m3/năm |
30 |
Đầu tư mới |
6 |
Đầu tư cơ sở sản xuất gạch bê tông cốt liệu – giai đoạn 1 |
Cụm công nghiệp Kiên Lương 1 |
20 |
triệu viên qc/năm |
20 |
Đầu tư mới |
7 |
Đầu tư 2 cơ sở sản xuất gạch terrazzo và bê tông tự bó hè |
Phú Quốc; thị xã Hà Tiên |
150 |
1.000 m2/n/c.sở |
8÷10 |
Đầu tư mới |
8 |
Chương trình sản xuất ngói xi măng màu, tấm lợp xi măng cốt sợi (không amiăng) quy mô nhỏ và vừa (ưu tiên cho các hộ sẽ dừng nung vôi thủ công) |
Kiên Lương; thị xã Hà Tiên; huyện Hòn Đất |
100 |
1.000 m2 ngói/năm |
5 |
Đầu tư mới |
100 |
1.000 m2 tấm/năm |
7 |
||||
0,1 |
1.000 m2 toóc-xi/n |
5 |
||||
9 |
Đầu tư tăng năng lực sản xuất của các cơ sở đá chẻ |
Một số địa phương |
Lên 0,5 |
triệu viên/năm |
15 (tổng) |
Đầu tư mở rộng |
II |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
|
|
|
1 |
Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy nhiệt điện nhiệt dư tại NM xi măng Kiên Lương |
|
|
|
Chuẩn bị đầu tư |
|
2 |
Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và khởi công dự án sản xuất xi măng Holcim 2 |
|
|
|
||
3 |
Đầu tư gia đoạn 2 nhà máy sản xuất vôi công nghiệp An Bình |
An Bình, Kiên Lương |
Thêm 200 |
1.000 tấn/năm |
90 |
Đầu tư mở rộng |
4 |
Đầu tư 1 cơ sở sản xuất gạch bê tông polimer cốt liệu xỉ than và vữa khô chuyên dụng |
Cụm công nghiệp Kiên Lương 1 |
10 |
triệu viên qc/năm |
10 |
Đầu tư mới |
5 |
Đầu tư 1 cơ sở sản xuất gạch bê tông bọt khí chưng áp và vữa khô chuyên dụng |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
50 |
triệu viên qc/năm |
80 |
Đầu tư mới |
6 |
Đầu tư nhà máy sản xuất giấy dầu, màng, vải... chống thấm |
Khu công nghiệp Xẻo Rô |
10 |
triệu m2/năm |
100 |
Đầu tư mới |
7 |
Chương trình sản xuất ngói xi măng màu, tấm lợp xi măng cốt sợi (không amiăng) quy mô nhỏ và vừa (giảm vôi thủ công) |
Kiên Lương; thị xã Hà Tiên; huyện Hòn Đất |
120 |
1.000 m2 ngói/năm |
7 |
Đầu tư mới |
120 |
1.000 m2 tấm/năm |
10 |
||||
III |
Giai đoạn 2026-2030 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư dự án sản xuất xi măng Holcim 2 |
Thị trấn Kiên Lương, Kiên Lương |
3,6 |
triệu tấn clinker/n |
660 triệu U$ (có điện nhiệt dư) |
Đầu tư mở rộng |
2,2 |
triệu tấn xm/năm |
|||||
E |
Nhóm ngành công nghiệp cơ khí |
|||||
I |
Giai đoạn đến năm 2020 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư nhà máy sản xuất vật tư y tế TMT Kiên Giang |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
3,0 |
1.000 sp/năm |
190 |
Đầu tư mới |
2 |
Đầu tư sản xuất khung nhà thép (tiền chế) và cấu kiện kim loại An Cường Kiên Giang |
KCN Thạnh Lộc |
800 |
tấn sp/năm |
20 |
Đầu tư mới |
3 |
Đầu tư sản xuất phụ kiện kim loại và nhựa (cúc, khóa kéo, đinh, ghim, kẹp...) ngành dệt may, da giày và khác |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
100 triệu bộ cúc, |
280 |
Đầu tư mới |
|
4 |
Đầu tư năng lực đóng mới, sửa chữa tàu cá, tàu hậu cần khai thác xa bờ vỏ thép, vật liệu mới |
NM đóng tàu Kiên Giang |
|
|
25 |
Đầu tư mở rộng |
II |
Giai đoạn 2021-2025 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư nhà máy sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện cơ, điện tử (thiết bị nhỏ và rất nhỏ, cụm linh kiện) |
Khu công nghiệp Thuận Yên |
2÷3 |
triệu sản phẩm/n |
150÷ 300 |
Đầu tư mới |
2 |
Đầu tư nhà máy xi, mạ và gia công tôn |
Khu công nghiệp Xẻo Rô |
50 |
1.000 tấn sp/năm |
350 |
Đầu tư mới |
3 |
Đầu tư nhà máy đóng tàu (tải trọng đến 10.000 DWT) |
Khu công nghiệp Xẻo Rô |
- |
- |
1.500 |
Đầu tư mới |
G |
Nhóm ngành công nghiệp điện-nước-môi trường |
|||||
I |
Giai đoạn đến năm 2020 |
|
|
|
|
|
1 |
Các dự án, chương trình đang triển khai: Cấp điện đảo ven bờ; tái cấu trúc lưới điện Phú Quốc; cấp điện cho đồng bào dân tộc Khmer; cấp điện nông thôn từ lưới Quốc gia |
Các địa phương có liên quan |
|
|
3.155 |
Chuyển tiếp, đầu tư mới |
2 |
Đầu tư Trung tâm điện lực Kiên Giang (và nhà máy GPP) |
Khu công nghiệp Xẻo Rô |
2x 750 |
MW |
3 tỷ U$ |
Đầu tư mới |
3 |
Dự án cấp nước Thạnh Lộc |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
5 |
1.000 m3/ngđ |
55 |
Chuyển tiếp |
4 |
Dự án cấp nước Nam Rạch Giá |
Thành phố Rạch Giá |
20 |
1.000 m3/ngđ |
275 |
Chuyển tiếp |
5 |
Dự án nâng công suất hệ thống cấp nước khu vực Hòn Chông - Ba Hòn -Kiên Lương |
Huyện Kiên Lương |
Lên 70 |
1.000 m3/ngđ |
103 |
Đầu tư mở rộng |
6 |
Dự án cấp nước Phú Quốc |
Huyện Phú Quốc |
Lên 30 |
1.000 m3/ngđ |
12,87 triệu U$ |
Chuyển tiếp |
7 |
Dự án xây dựng hồ chứa nước ngọt tại xã đảo Lại Sơn |
Lại Sơn, Kiên Hải |
80 |
1.000 m3 |
73 |
Chuyển tiếp |
8 |
Đầu tư khai thác, xử lý và cấp nước sạch khác theo Quyết định số 2487/QĐ-UBND ngày 27/11/2014, của UBND tỉnh Kiên Giang. |
|
|
Đầu tư mới |
||
9 |
Hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
7 |
1.000 m3/ngđ |
111 |
Chuyển tiếp |
|
10 |
Đầu tư xây dựng 3 hệ thống xử lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp Thuận Yên, Khu công nghiệp Xẻo Rô và Khu Cảng cá - Công nghiệp Tắc Cậu |
3x5 |
1.000 m3/ngđ |
3x100 |
Đầu tư mới |
|
11 |
Đầu tư trạm xử lý nước thải tại thị trấn Dương Đông, huyện Phú Quốc (giai đoạn I) |
30 |
1.000 m3/ngđ |
150 |
Đang đầu tư |
|
12 |
Đầu tư nhà máy xử lý rác thải rắn và trạm phát điện công suất 4 MW) tại xã Hàm Ninh, huyện Phú Quốc |
200 |
tấn/ngđ |
200 |
Đang đầu tư |
|
13 |
Đầu tư các dự án thu gom, tập kết, trung chuyển và xử lý CTR theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 06/7/2012, của UBND tỉnh Kiên Giang; ưu tiên đầu tư khu xử lý bùn thải và chất thải nguy hại tập trung theo Quyết định số 2545/QĐ-UBND ngày 11/11/2016, của UBND tỉnh Kiên Giang. |
|
Đầu tư mới |
|||
II |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư nhà máy điện nhiệt dư trong dự án sản xuất xi măng Hà Tiên 2.2 |
Khu công nghiệp Thuận Yên |
7÷8 |
MW |
800 |
Đầu tư mới |
III |
Giai đoạn 2026 - 2030 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư nâng gấp đôi công suất hệ thống xử lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
Thêm 7 |
1.000 m3/ngđ |
150 |
Đầu tư mở rộng |
|
2 |
Đầu tư nâng gấp đôi công suất 3 hệ thống xử lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp Thuận Yên, Khu công nghiệp Xẻo Rô và Khu Cảng cá - Công nghiệp Tắc Cậu |
Thêm 3x5 |
1.000 m3/ngđ |
3x130 |
Đầu tư mở rộng |
|
3 |
Đầu tư nhà máy xử lý khí thiên nhiên (GPP) và phát triển hệ thống phân phối khí áp thấp |
Khu công nghiệp Xẻo Rô |
- |
- |
- |
Đầu tư mới |
18 |
Đầu tư nhà máy điện nhiệt dư trong dự án sản xuất xi măng Holcim 2 |
Bình An, Kiên Lương |
15÷20 |
MW |
(vốn ghi ở Holcim 2) |
Đầu tư mới |
H |
Nhóm các ngành, lĩnh vực công nghiệp khác |
|||||
I |
Giai đoạn đến năm 2020 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư dự án in (chủ yếu), gia công bao bì giấy Hồ Văn Tẩu |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
2 |
tỷ trang tc/năm |
30 |
Đầu tư mới |
2 |
Đổi mới công nghệ, mua sắm máy, thiết bị in hiện đại, tăng năng lực in nhãn giấy, bìa giấy |
2 doanh nghiệp trong tỉnh |
|
|
5÷10 |
Đầu tư chiều sâu |
3 |
Đầu tư cơ sở chuyên sản xuất giường, tủ, bàn, ghế, giá, kệ, vách ngăn bằng gỗ thịt, ván ép MDF, bìa cứng, kim loại, kính, nhựa và vật liệu tổng hợp khác |
Cụm công nghiệp Đông Bắc, Vĩnh Hiệp |
10 |
1.000 sp/năm |
60 |
Đầu tư mới |
4 |
Đầu tư khai thác 5 mỏ than bùn có phép mà chưa khai thác; 3 cơ sở sản xuất phân than bùn |
Huyện Giang Thành; Huyện Kiên Lương; huyện Hòn Đất |
30÷50 |
1.000 tấn sp/n/c.sở |
15÷20 (mỗi cơ sở) |
Đầu tư mới |
5 |
Đầu tư nhà máy sản xuất đồ nhựa và in bao bì nhựa – giai đoạn 1 |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
1.500 tấn tp/n, 1.000 tấn bán thành phẩm/n, |
60 |
Đầu tư mới |
|
6 |
Đầu tư 1 dây chuyền di động (xe) sản xuất (trộn), nạp thuốc nổ ANFO hoặc nhũ tương rời |
Huyện Kiên Lương |
1,5 |
1.000 tấn/năm |
15 |
Đầu tư mới |
II |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư nhà máy sản xuất chi tiết nhựa, composite kỹ thuật (chống cháy, chịu điện áp cao, chịu mài mòn...) |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
1 |
1.000 tấn sp/năm |
180 |
Đầu tư mới |
2 |
Đầu tư nhà máy sản xuất đồ nhựa và in bao bì nhựa – giai đoạn 2 |
Khu công nghiệp Thạnh Lộc |
+1.500 tấn tp/n, +500 tấn bán thành phẩm/n, |
60 |
Đầu tư mở rộng |
|
3 |
Đầu tư thêm 1 dây chuyền di động (xe) sản xuất (trộn), nạp thuốc nổ ANFO/nhũ tương rời |
Huyện Kiên Lương |
1,5 |
1.000 tấn/năm |
12 |
Đầu tư mở rộng |
Ghi chú: "+" là chỉ công suất tăng thêm