BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 429/QĐ-BCA-V19 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2018 TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Chương trình công tác pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp của Bộ Công an năm 2018;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật năm 2018 trong Công an nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2018 TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 429/QĐ-BCA-V19 ngày 29 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Xem xét, đánh giá thực trạng, kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc, bất cập, kiến nghị thực hiện các biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác; bảo đảm thi hành kịp thời, đầy đủ, nghiêm minh, thống nhất các quy định của pháp luật; xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chỉ thị số 46-CT/TW, ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới và nhiệm vụ công tác công an năm 2018.
2. Yêu cầu
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và lãnh đạo Công an các cấp; phát huy vai trò chủ động tham mưu, hướng dẫn, triển khai thực hiện của tổ chức pháp chế các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an các đơn vị, địa phương).
b) Công tác theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật phải tiến hành thường xuyên, toàn diện, đầy đủ các nội dung được quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; bám sát các nhiệm vụ được nêu tại Nghị quyết số 10-NQ/ĐUCA ngày 08/01/2018 của Đảng ủy Công an Trung ương về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân năm 2018, Chỉ thị số 1"> 01/CT-BCA-V11 ngày 08/01/2018 về nhiệm vụ công tác công an năm 2018, gắn kết với công tác xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ và kiểm soát thủ tục hành chính.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Công an các cấp trong quá trình theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật, không trùng lắp, chồng chéo, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường khác.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Xây dựng kế hoạch theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, đặc điểm tình hình thực tế của Công an từng đơn vị, địa phương và Kế hoạch này, Công an các đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật của đơn vị, địa phương mình và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Kế hoạch cần xác định rõ những nội dung sau:
a) Nhiệm vụ trọng tâm công tác theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật và nội dung công việc cụ thể.
b) Hình thức theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật.
c) Phân công trách nhiệm cụ thể (đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp), thời gian hoàn thành và tiến độ thực hiện.
d) Điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch (kinh phí, phương tiện, cán bộ và các bảo đảm khác).
2. Lĩnh vực và nội dung trọng tâm của công tác theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật trong năm 2018
a) Về lĩnh vực pháp luật
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
- Công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm; điều tra, xử lý tội phạm;
- Xuất cảnh, nhập cảnh, quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động ở Việt Nam;
- Công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự;
- Công tác phòng cháy và chữa cháy; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
- Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường.
……….
từng lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cụ thể thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp hoặc các hình thức phù hợp khác.
- Cơ quan thực hiện: Công an các đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
c) Kiểm tra việc thi hành pháp luật
- Nội dung hoạt động
Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; phạm vi, nội dung, đối tượng kiểm tra và thành phần đoàn kiểm tra việc thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch và quyết định của người có thẩm quyền (Bộ trưởng, Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
- Cơ quan thực hiện: V19, Công an các đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
d) Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Căn cứ kết quả thu thập thông tin, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật và đề xuất, kiến nghị của các đơn vị, địa phương thuộc quyền, lãnh đạo Công an các cấp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an các đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương mình; định kỳ 6 tháng (trước ngày 25/5), 1 năm (trước ngày 25/11) báo cáo kết quả thực hiện về Bộ (qua Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) theo quy định tại Thông tư số 64/2015-TT-BCA ngày 09/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ và cấp có thẩm quyền.
2. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí cán bộ, kinh phí và các điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật; chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng chuyên mục phản ánh tình hình thi hành pháp luật trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác của đơn vị, địa phương mình.
3. Giao Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này; tổ chức các Đoàn kiểm tra của Bộ kiểm tra việc thi hành pháp luật tại Công an một số đơn vị, địa phương (có kế hoạch cụ thể riêng); theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo lãnh đạo Bộ để chỉ đạo, xây dựng báo cáo của Bộ Công an về kết quả thực hiện công tác theo dõi kiểm tra việc thi hành pháp luật, trình lãnh đạo Bộ, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định./.