Quyết định 37/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 20/09/2018

Số hiệu: 37/2018/QĐ-UBND Ngày ban hành: 20/09/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 01/10/2018
Địa phương ban hành: Đồng Nai Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: HĐND tỉnh Đồng Nai Chủ tịch Đinh Quốc Thái
UBND Tỉnh Đồng Nai
Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 116

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 116

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 117

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 117

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2018/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 20 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2550/TTr-SNV ngày 31 tháng 7 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2018 và thay thế Quyết định số 3697/QĐ-UBND ngày 25/10/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Đồng Nai.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Đồng Nai, Giám đốc Sở Nội vụ và các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- Chánh VP, Phó Chánh VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định này là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội);

2. Đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội là Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành, các đoàn thể, các hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

3. Quy định này được áp dụng đối với cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội; cơ quan được chỉ định là những đối tượng có những chính sách, dự án, đề án cần được tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 3. Loại đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên:

a) Các đề án về đường lối, chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng;

b) Các chương trình, dự án lớn, công trình quan trọng của tỉnh; chương trình, dự án lớn, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;

c) Các chương trình, dự án lớn, chủ trương quan trọng của các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ trí thức.

2. Đề án do các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh đặt hàng Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

3. Các đề án không quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội, được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Tư vấn là hoạt động cung cấp tri thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự phân tích, đánh giá, kiến nghị cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.

2. Phản biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và các khuyến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng đặt ra.

3. Giám định là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của đề án hoặc một vấn đề, một sự việc cụ thể.

Điều 5. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Mục đích:

Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội tỉnh nhằm mục đích cung cấp cho các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội thêm cơ sở luận cứ khoa học, độc lập khách quan trong việc đề xuất xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.

Nâng cao vai trò, năng lực của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trong việc tham gia góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

2. Yêu cầu:

a) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và có tính chuyên môn cao. Các ý kiến phân tích, đánh giá, kiến nghị phải có nội dung xác đáng, rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng.

b) Sau khi được yêu cầu và thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp hội phải đảm bảo về tiến độ và thời gian thực hiện, không làm ảnh hưởng đến đơn vị được tư vấn, phản biện và giám định xã hội về tiến độ xây dựng đề án, thẩm định, phê duyệt.

c) Liên hiệp hội phối hợp chặt chẽ với cơ quan thẩm định đề án, gửi kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ quan thẩm định đề án trước khi tổ chức thẩm định.

d) Có thái độ xây dựng.

e) Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Điều 6. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội là hoạt động độc lập, khách quan, không vì lợi nhuận, không là hoạt động nghề nghiệp, mà là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, xây dựng phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh.

2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Các mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội

Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được tiến hành ở các mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:

1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia hoặc các nguồn khác.

2. Phân tích, đánh giá, đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một đề án đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.

3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ một đề án.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 8. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội

Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được thực hiện theo các hình thức sau:

1. Các cơ quan, tổ chức yêu cầu Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt, hoặc các đề án do đơn vị chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Liên hiệp hội chủ động đề xuất với các cơ quan, tổ chức các đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Điều 9. Nội dung tổ chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

1. Nội dung chính của tư vấn, phản biện và giám định xã hội

a) Tính cấp thiết, cơ sở pháp lý, khoa học của đề án;

b) Những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể;

c) Các thông tin trong nước, ngoài nước liên quan có so sánh đối chiếu;

d) Các nhiệm vụ và giải pháp;

e) Các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện;

g) Hiệu quả kinh tế xã hội;

h) Các tác động khác của đề án;

i) Dự báo các rủi ro (nếu có) và nguyên nhân;

k) Phân tích các yếu tố điều kiện (khách quan, chủ quan) tác động đến kết quả thực hiện đề án;

l) Đánh giá mức độ thành công, chưa thành công;

m) Xác định các nguyên nhân thành công, chưa thành công;

n) Kiến nghị, đề xuất.

2. Trường hợp Liên hiệp hội chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội; đồng thời, gửi đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Khi được các cơ quan, tổ chức chấp thuận, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo nội dung tại Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp các cơ quan, tổ chức không đặt yêu cầu hoặc không chấp thuận nhưng Liên hiệp hội nhận thấy sự cần thiết phải thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp hội chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 10. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội

Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của tổ chức Liên hiệp hội thực hiện theo hợp đồng và những quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.

Điều 11. Trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội

Căn cứ vào đối tượng, nội dung đặt yêu cầu để xác định trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp, bao gồm các bước cơ bản sau:

1. Đơn vị được tư vấn, phản biện và giám định xã hội có trách nhiệm cung cấp các tài liệu, nội dung có liên quan để Liên hiệp hội nghiên cứu sơ bộ, xây dựng, thống nhất nội dung, tiến độ, kinh phí và các vấn đề liên quan thực hiện công việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội;

2. Huy động, lựa chọn nhóm chuyên gia; tổ chức, triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công việc tư vấn phản biện và giám định xã hội;

3. Tổ chức các hội nghị, hội thảo để góp ý, bổ sung, hoàn thiện kết quả tư vấn phản biện và giám định xã hội;

4. Bàn giao kết quả cho đơn vị, tổ chức đặt yêu cầu và làm thủ tục thanh lý.

Chương III

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điều 12. Đối với các đề án do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định hoặc do Liên hiệp hội đề xuất được chấp nhận thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội sử dụng ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo phân cấp và theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Điều 13. Đối với các đề án do các cơ quan, tổ chức yêu cầu (hoặc chấp thuận) thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 14. Hàng năm Liên hiệp hội lập dự trù kinh phí phản biện gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội chủ động tổ chức thực hiện.

Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và các quy định hiện hành khác.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội với Liên hiệp hội.

2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu liên quan, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về kinh phí theo quy định và cơ sở vật chất (nếu có) cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ.

3. Nghiên cứu bổ sung các kiến nghị nêu trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được tập hợp trong hồ sơ đề án gửi trình các cấp có thẩm quyền. Trường hợp không tiếp thu các kiến nghị nêu trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải có giải trình cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 16. Trách nhiệm của Liên hiệp hội khi thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi có yêu cầu. Có biện pháp thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức khác ở trong và ngoài tỉnh để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đạt kết quả tốt.

2. Tổ chức hệ thống thông tin, phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ tư vấn phản biện và giám định xã hội trong toàn Liên hiệp hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về các văn bản pháp quy, các chính sách, quy hoạch của tỉnh; cung cấp thông tin có trong cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu.

3. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các chuyên gia trong và ngoài hệ thống Liên hiệp hội. Lựa chọn và giới thiệu các chuyên gia có đủ năng lực và trình độ cho từng đề án tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

4. Hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các Hội thành viên.

5. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất các chương trình, kế hoạch thuộc đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, xin chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định làm cơ sở để Liên hiệp hội thực hiện.

6. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật các hồ sơ, tài liệu và tư liệu theo quy định của pháp luật của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.

7. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 17. Trách nhiệm của các tổ chức hội thành viên Liên hiệp hội

1. Tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được Liên hiệp hội phân công.

2. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.

Điều 18. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

1. Phối hợp với Liên hiệp hội để xác định, lựa chọn và đề xuất những đối tượng cần thiết phải được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên hiệp hội xác định các đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm hoặc đột xuất trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu công việc.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.

4. Đối với các đề án không nằm trong danh mục được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nếu đơn vị có nhu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì liên hệ trực tiếp với Liên hiệp hội và thực hiện theo nguồn kinh phí được phân cấp.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Liên hiệp hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Liên hiệp hội tỉnh) để xem xét giải quyết./.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
20/09/2018
Văn bản được ban hành
37/2018/QĐ-UBND
01/10/2018
Văn bản có hiệu lực
37/2018/QĐ-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 40/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 40/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tiêu chí đánh giá chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 60/2013/QĐ-UBND ban hành ngày 03/10/2018

Ban hành: 03/10/2018
Hiệu lực: 15/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 37/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 20/09/2018

Ban hành: 20/09/2018
Hiệu lực: 01/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 36/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Quyết định 36/2018/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, Khoản 2, Điều 1 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 06/09/2018

Ban hành: 06/09/2018
Hiệu lực: 17/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về mức hỗ trợ trong việc áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định 22/2016/QĐ-UBND ban hành ngày 14/08/2018

Ban hành: 14/08/2018
Hiệu lực: 29/08/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ