ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2018/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 30 tháng 05 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 56/2017/QĐ-UBND NGÀY 03/10/2017 CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 473/TTr-STNMT ngày 22 tháng 05 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 03/10/2017 của UBND tỉnh Lai Châu, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1:
“1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp (bao gồm: Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất nông nghiệp khác), đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Lai Châu.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 2:
“2. Đối với khu vực đô thị (phường, thị trấn).
Sau khi tách thửa, các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau: Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản là 300 m2; đất trồng cây lâu năm 1.000m2, đất nông nghiệp khác là 1.500m2; đất rừng sản xuất là 3.000m2”.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2:
“3. Trường hợp thửa đất nông nghiệp hoặc thửa đất có đất vườn, ao liền kề đất ở (không thuộc trường hợp nhà nước phải thu hồi để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt) đã được quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn) là đất ở mà việc tách thửa đồng thời với chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở để hình thành thửa đất ở mới và thửa đất nông nghiệp còn lại hoặc hình thành các thửa đất ở thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa áp dụng theo kích thước, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở theo Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây gọi là Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND). Trường hợp thửa đất nông nghiệp sau khi chia tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng đồng thời hợp với thửa đất khác để hình thành thửa đất mới mà đảm bảo về diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định này thì được phép tách thửa”.
4. Bổ sung Khoản 3 Điều 4:
“3. Quyết định này không áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tách thửa theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Tách thửa khi thực hiện kết quả hòa giải thành hoặc giải quyết tranh chấp đất đai do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận, giải quyết; thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật.
c) Tách thửa đất đối với trường hợp hiến tặng đất cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.
d) Tách thửa để phân chia thừa kế quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với đất hợp pháp theo quy định pháp luật.
đ) Trường hợp người sử dụng đất tự thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2018.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |