Quyết định 07/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Quyết định 07/2018/QĐ-UBND 2018 lĩnh vực Bộ máy hành chính về quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành ngày 06/03/2018

Số hiệu: 07/2018/QĐ-UBND Ngày ban hành: 06/03/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 22/03/2018
Địa phương ban hành: Lai Châu Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Lai Châu Phó Chủ tịch Tống Thanh Hải

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2018/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 06 tháng 03 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

------------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đi ngoại;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Thông tin s 22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đi ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 173/TTr-STTTT ngày 01 tháng 3 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 3 năm 2018 và thay thế Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT.T
nh ủy, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Thông tin đối ngoại - Bộ TTTT;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Công báo tỉnh;
- Báo Lai Châu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Thanh Hải

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 06/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung quản lý về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu; quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) trong việc quản lý và triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

3. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định chung của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại

1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại.

2. Bảo đảm không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, uy tín, hình ảnh, quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế của Việt Nam; bảo vệ bí mật Nhà nước.

3. Không kích động Nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; không kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và Nhân dân các nước.

4. Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời theo đúng định hướng thông tin tuyên truyền đối ngoại của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ cũng như các chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại đã được phê duyệt; không đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.

Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại

1. UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

3. Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại

1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành theo thẩm quyền được pháp luật quy định.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình về thông tin đối ngoại.

3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại về các nội dung trọng tâm sau đây:

a) Triển khai các văn bản quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;

b) Phương pháp và kỹ năng công tác thông tin đối ngoại;

c) Kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

d) Tình hình quốc tế và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước;

e) Tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam và của tỉnh, thành phố;

f) Tình hình đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo và biên giới lãnh thổ quốc gia;

g) Phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về nhân quyền; tuyên truyền thành tựu đảm bảo quyền con người của Việt Nam và của tỉnh, thành phố;

h) Quan hệ giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin đến các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế theo quy định pháp luật.

5. Hợp tác quốc tế về hoạt động thông tin đối ngoại.

6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.

7. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.

Điều 5. Kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại

1. Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh, huyện, thành phố được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hp pháp khác.

2. Hằng năm, căn cứ kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp vào dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị mình, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Chương II

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI

Điều 6. Thông tin đối ngoại

1. Thông tin đối ngoại bao gồm thông tin chính thức về Việt Nam, thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam và thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam.

2. Thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu là thông tin chính thức về tỉnh Lai Châu, thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh Lai Châu và thông tin tình hình trong nước, thế giới đến với Lai Châu.

Điều 7. Cung cấp thông tin, quảng bá hình ảnh của tỉnh Lai Châu

Thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh Lai Châu được cung cấp qua các phương thức sau đây:

1. Hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

2. Cổng/Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, các Sở, ngành, địa phương, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài và trên Cổng thông tin đối ngoại của tỉnh.

3. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh.

4. Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

5. Sản phẩm báo chí của các phương tiện thông tin đại chúng.

6. Sản phẩm của các cơ quan thông tấn quốc gia.

7. Các sản phẩm truyền thông phổ biến qua mạng Internet.

8. Các hoạt động truyền thông của các sự kiện lớn tổ chức tại tỉnh và nước ngoài.

9. Hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài.

10. Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Cung cấp thông tin giải thích, làm rõ

1. Thông tin giải thích, làm rõ là những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch về tỉnh Lai Châu trên các lĩnh vực.

2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức theo dõi và tổng hợp dư luận báo chí về tình hình của tỉnh Lai Châu. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lai Châu; UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan khi phát hiện hoặc nhận được thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Lai Châu, có trách nhiệm kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chủ động thông tin, giải thích, làm rõ định hướng dư luận.

3. Các biện pháp thông tin, tuyên truyền để bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của tỉnh cụ thể như sau:

a) Ban hành thông cáo báo chí giải thích, làm rõ thông tin sai lệch;

b) Qua Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh; của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; của UBND cấp huyện;

c) Cử đại diện lãnh đạo hoặc người phát ngôn tham dự giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức để cung cấp thông tin giải thích, làm rõ cho cơ quan báo chí;

d) Đăng tải thông tin giải thích, làm rõ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; các trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa phương, các sản phẩm truyền thông của các cơ quan thông tấn, báo chí và các phương tiện khác, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;

e) Cung cấp thông tin để các cơ quan thông tấn, báo chí giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch;

f) Tổ chức cung cấp thông tin cho các lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại và đồng bào ở khu vực biên giới gồm các nội dung: Giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch; quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Việt Nam nói chung, tỉnh Lai Châu nói riêng với các nước có chung đường biên giới;

g) Thông tin có nội dung bí mật Nhà nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 9. Cổng thông tin đối ngoại

1. Cng thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu, địa chỉ http://thongtindoingoai.laichau.gov.vn có nhiệm vụ cung cấp thông tin chính thức và thông tin quảng bá về tỉnh Lai Châu thông qua mạng Internet.

2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm quản lý, vận hành Cổng thông tin đối ngoại bảo đảm cập nhật đầy đủ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thông tin đối ngoại.

Điều 10. Cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại

1. Cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại là hệ thống dữ liệu được số hóa, tích hp từ các hệ thống dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh Lai Châu nhằm phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại của tỉnh.

2. Cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu là nguồn cung cấp thông tin chính thức về Lai Châu cho các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài, phục vụ công tác tra cứu, tìm hiểu, nghiên cứu về Lai Châu.

3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại.

4. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan báo chí của địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin để xây dựng, hoàn thiện và duy trì cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại.

Điều 11. Xuất bản phẩm thông tin đối ngoại

1. Xuất bản phẩm thông tin đối ngoại là các sản phẩm xuất bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài để cung cấp thông tin chính thức về tỉnh Lai Châu và quảng bá hình ảnh tỉnh Lai Châu tới cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch xuất bản, phát hành các xuất bản phẩm thông tin đối ngoại trong một số lĩnh vực đặc thù.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.

2. Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:

a) Xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hàng năm của tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hàng năm sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

b) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại.

c) Đôn đốc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; UBND cấp huyện đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này theo thẩm quyền.

4. Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hàng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại; theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại sau khi được phê duyệt.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh; tham gia các lớp tập huấn do Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Bộ Ngoại giao tổ chức về thông tin đối ngoại.

6. Phối hợp với các cơ quan liên quan tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh và triển khai thực hiện các nội dung hợp tác truyền thông với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên trong nước và quốc tế nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh.

8. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh.

9. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức biên soạn và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.

10. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức họp báo định kỳ hàng quý và đột xuất để cung cấp, định hướng nội dung thông tin đối ngoại cho cơ quan thông tấn, báo chí, các tổ chức và cá nhân quan tâm; phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.

11. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương theo dõi, nghiên cứu dư luận báo chí có nội dung thông tin tác động đến địa phương; xây dựng tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận và chủ động trong việc cung cấp thông tin chính thống để giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.

12. Phối hợp với Công an tỉnh; Sở Ngoại vụ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan trong việc theo dõi, quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm nhằm phát hiện và báo cáo kịp thời UBND tỉnh những xuất bản phẩm có nội dung xuyên tạc, không đúng sự thật, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, hình ảnh, lợi ích... của tỉnh, của quốc gia, dân tộc Việt Nam để có biện pháp xử lý.

13. Thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ bí mật Nhà nước trong công tác thông tin đối ngoại.

14. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Điều 13. Trách nhiệm Sở Ngoại vụ

1. Chủ trì triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh ở nước ngoài; theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp dư luận báo chí nước ngoài liên quan đến tỉnh Lai Châu.

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan cung cấp thông tin về kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và các lĩnh vực khác cho các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh ở trong nước và ngoài nước; chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài theo sự phân công, chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong việc quản lý, hướng dẫn phóng viên, báo chí nước ngoài đến tác nghiệp, hoạt động trên địa bàn tỉnh.

5. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan trong việc gắn kết công tác thông tin đối ngoại với hoạt động ngoại giao văn hóa, thể dục thể thao và du lịch.

6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin liên quan đến hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của địa phương.

Điều 14. Trách nhiệm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch để quảng bá hình ảnh của tỉnh và đất nước, thu hút phát triển du lịch và hợp tác đầu tư nước ngoài vào tỉnh Lai Châu.

Điều 15. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin cho báo chí các tài liệu giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư, danh mục các dự án thu hút vốn đầu tư; tình hình thu hút đầu tư nước ngoài vốn ODA, NGO, chương trình, kế hoạch hợp tác, xúc tiến đầu tư; tình hình phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh.

Điều 16. Trách nhiệm Sở Nội vụ

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông ban hành văn bản hướng dẫn về việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.

2. Phối hợp hướng dẫn các cơ quan liên quan bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại.

Điều 17. Trách nhiệm Sở Tài chính

1. Trên cơ sở dự toán do các đơn vị xây dựng hàng năm và căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các văn bản về cơ chế, chính sách, định mức kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại tại địa phương. Đôn đốc các đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đúng theo chế độ quy định hiện hành.

Điều 18. Trách nhiệm Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo vệ bí mật Nhà nước và bảo mật chuyên ngành trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

2. Theo dõi, tổng hợp thông tin liên quan đến an ninh đối ngoại để đề xuất chủ trương, biện pháp giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch về tỉnh Lai Châu.

3. Bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động thông tin đối ngoại theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước; phát hiện và đấu tranh chống các hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng thông tin đối ngoại chống phá tỉnh Lai Châu nói riêng và Việt Nam nói chung.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động thông tin đối ngoại chuyên ngành qua các kênh và biện pháp đặc thù góp phần bảo đảm lợi ích, an ninh quốc gia.

Điều 19. Trách nhiệm Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại khu vực biên giới của tỉnh Lai Châu.

Điều 20. Trách nhiệm sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

1. UBND các huyện, thành phố quản lý nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương.

2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý cho cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử và qua các hình thức tuyên truyền khác nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về quá trình hội nhập quốc tế của Lai Châu, những cơ hội, rủi ro, thách thức trong quá trình hội nhập; phối hợp, cử cán bộ tham gia tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng công tác thông tin đối ngoại.

3. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch công tác thông tin đối ngoại của cơ quan, địa phương mình.

4. Hằng năm, xây dựng kế hoạch thông tin đối ngoại và dự toán kinh phí của đơn vị, địa phương, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của đơn vị, địa phương gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

5. Tổ chức cập nhật thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về cơ quan, đơn vị, địa phương, tích hp vào hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại của tỉnh.

6. Phân công tổ chức hoặc cá nhân phụ trách triển khai hoạt động thông tin đối ngoại.

7. Bảo mật thông tin trong phạm vi quản lý; có trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại thuộc lĩnh vực quản lý.

8. Sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý.

9. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại.

Điều 21. Trách nhiệm Báo Lai Châu, Đài Phát thanh - Truyền hình Lai Châu

1. Mở chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất và người Lai Châu; truyền thống lịch sử, các giá trị văn hóa; những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh.

2. Thông tin thường xuyên về tình hình, diễn biến của công tác quản lý bảo vệ đường biên, mốc giới trên địa bàn tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra

Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Điều 23. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong trong hoạt động thông tin đối ngoại được khen thưởng theo quy định của pháp luật; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Điều khoản thi hành

1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

3. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định chung của pháp luật về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
06/03/2018
Văn bản được ban hành
07/2018/QĐ-UBND
22/03/2018
Văn bản có hiệu lực
07/2018/QĐ-UBND

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

K

Kế hoạch 1373/KH-UBND lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

Kế hoạch 1373/KH-UBND về tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành ngày 07/09/2018

Ban hành: 07/09/2018
Hiệu lực: 07/09/2018
Trạng thái: Chưa xác định
Q

Quyết định 30/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 30/2018/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành ngày 31/08/2018

Ban hành: 31/08/2018
Hiệu lực: 11/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Chỉ thị 06/CT-UBND lĩnh vực Giáo dục

Chỉ thị 06/CT-UBND về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 do tỉnh Lai Châu ban hành ngày 31/08/2018

Ban hành: 31/08/2018
Hiệu lực: 31/08/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Chỉ thị 07/CT-UBND lĩnh vực Giáo dục

Chỉ thị 07/CT-UBND về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Lai Châu ban hành ngày 31/08/2018

Ban hành: 31/08/2018
Hiệu lực: 31/08/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ