Quyết định 07/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Quyết định 07/2018/QĐ-UBND năm 2018 lĩnh vực Bộ máy hành chính về quy chế quản lý hoạt động đối ngoại đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Hòa Bình ban hành ngày 31/01/2018

Số hiệu: 07/2018/QĐ-UBND Ngày ban hành: 31/01/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 12/02/2018
Địa phương ban hành: Hòa Bình Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Hòa Bình Chủ tịch Nguyễn Văn Quang

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2018/QĐ-UBND

Hoà Bình, ngày 31 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007//NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ Quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 80/TTr-SNgV ngày 17 tháng 01 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2017.

- Bãi bỏ Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nội dung, nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định, trách nhiệm và trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị); cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

3. Các quy định khác liên quan đến hoạt động đối ngoại không nêu trong Quy chế này thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại

1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.

2. Tổ chức và quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào địa bàn tỉnh Hòa Bình (đoàn vào).

3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng do nhà nước, tổ chức, cá nhân của nước ngoài tặng.

4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất sắc được tỉnh công nhận.

5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.

6. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế.

7. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại tỉnh Hòa Bình.

8. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác vận động, quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

9. Công tác văn hoá đối ngoại.

10. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.

11. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại tỉnh Hòa Bình.

12. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động tới tỉnh Hòa Bình.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại

1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế.

2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh uỷ, sự quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) đối với hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa Trung ương, địa phương và giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.

3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.

4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh chịu sự quản lý về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động đối ngoại của tỉnh; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.

Chương II

THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 4. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh gồm:

1. Việc xây dựng kế hoạch đối ngoại hàng năm của tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Hoạt động đối ngoại và kế hoạch đối ngoại hàng năm của các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

3. Việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh; cán bộ lãnh đạo tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch UBND, nguyên Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện theo quy định riêng của Bộ Chính trị).

4. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc với tỉnh.

5. Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh theo Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.

7. Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế của tỉnh và các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định được nêu tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.

8. Việc cho phép sử dụng thẻ doanh nhân APEC (thẻ ABTC), theo quy định tại Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.

Điều 5. Xây dựng và trình duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm

1. Đầu quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm (nội dung báo cáo theo quy định tại Điều 2 Quy chế này); Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau (bao gồm cả dự trù kinh phí thực hiện: số tiền, nguồn kinh phí); Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo mẫu số 1, mẫu số 2 đính kèm).

3. Thời gian gửi hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại.

Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị gửi chương trình hoạt động đối ngoại năm sau đến Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

4. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất ý kiến, tham khảo ý kiến cơ quan Trung ương (nếu cần) trước khi đưa vào Chương trình hoạt động đối ngoại.

5. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát việc thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong Chương trình, các cơ quan, đơn vị thống nhất ý kiến với Sở Ngoại vụ và có văn bản trình UBND tỉnh (theo mẫu số 3 đính kèm) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.

Chương III

THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 6. Thực hiện các chương trình đối ngoại hàng năm

Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:

1. Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt hàng năm.

2. Khi triển khai mỗi hoạt động đối ngoại trong Chương trình, các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án triển khai thực hiện (theo mẫu số 4 đính kèm) gửi Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ tập hợp hồ sơ, tham mưu, trình UBND tỉnh duyệt trước khi thực hiện 05 ngày làm việc.

Điều 7. Tổ chức và quản lý đoàn đi nước ngoài (đoàn ra)

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sau:

a) Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

Xem lại nội dung này cho thống nhất, STP đã có ý kiến tại BC thẩm định số 3146/BC-STP ngày 25/12/2017

b) Cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước tại địa phương.

2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định việc cho phép cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi nước ngoài đối với các đối tượng không thuộc khoản 1 Điều này.

3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền cấp nào quản lý khi đi nước ngoài phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cấp đó, cụ thể như sau:

a) Cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý (Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quản lý) khi ra nước ngoài phải được sự đồng ý của các cơ quan Trung ương.

b) Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý khi đi nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ.

c) Sỹ quan, công nhân viên thuộc lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức trực thuộc các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương ra nước ngoài, ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này phải thực hiện các quy định riêng của ngành.

d) Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này phải thực hiện các quy định của Trung ương Đảng và của Tỉnh uỷ về quản lý cán bộ, đảng viên đi nước ngoài.

4. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức lập kế hoạch và tổ chức các đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác nước ngoài theo chương trình đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt.

b) Là đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh về việc đi nước ngoài đối với các đối tượng thuộc khoản 1 điều này; việc cho phép sử dụng thẻ doanh nhân APEC; hướng dẫn, giúp đỡ các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan khi cần thiết; kịp thời phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh.

c) Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng theo dõi, quản lý, thống kê việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công chức.

d) Xin ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan để tham mưu UBND tỉnh xử lý các vấn đề nhạy cảm, phức tạp khi tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài.

5. Các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài có trách nhiệm:

a) Gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Ngoại vụ ít nhất 05 ngày làm việc trước khi xuất cảnh. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài, nêu rõ họ tên, chức vụ, mã ngạch, đơn vị công tác, mục đích, thành phần, thời gian, địa điểm, kinh phí chuyến đi.

- Kế hoạch làm việc tại nước ngoài (đối với các chuyến công tác).

- Thư mời hoặc các văn bản có liên quan đến chuyến đi. Nếu thư mời là văn bản bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch tiếng Việt.

b) Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật. Định kỳ vào ngày 01 tháng 11 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản về tình quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của đơn vị mình (thông qua Sở Ngoại vụ).

6. Cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch, nội dung của chuyến công tác gồm: mục đích, nhiệm vụ, chương trình, nội dung làm việc, kinh phí v.v…báo cáo thủ trưởng cơ quan trước khi đi công tác.

b) Trong thời gian công tác ở nước ngoài phải thực hiện đúng kế hoạch, nội dung đã được duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an và của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về bảo vệ bí mật nhà nước, tuân thủ pháp luật của nước sở tại.

c) Trưởng đoàn hoặc cá nhân (trường hợp đi công tác độc lập) phải báo cáo cấp có thẩm quyền (thông qua Sở Ngoại vụ) và cơ quan trực tiếp quản lý về kết quả chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến công tác. Nội dung báo cáo gồm: Chương trình chuyến đi, những nội dung đã làm việc, đánh giá kết quả, các kiến nghị và đề xuất kèm theo các văn bản hoặc hợp đồng đã ký kết với đối tác nước ngoài (nếu có).

d) Các đoàn hoặc cá nhân đã có Quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi công tác nước ngoài nhưng vì lý do đặc biệt không thực hiện được phải có văn bản báo cáo Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp.

đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, phải nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan quản lý trực tiếp.

7. Cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh khi có cán bộ đi nước ngoài theo quyết định của cấp trên theo ngành dọc phải có báo cáo UBND tỉnh về thành phần đoàn, nước đến, thời gian đi, chương trình làm việc và báo cáo kết quả chuyến công tác nước ngoài, gửi Sở Ngoại vụ theo dõi, tổng hợp.

8. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị định kỳ 6 tháng và một năm tổng hợp tình hình hoạt động của các đoàn đi công tác nước ngoài thuộc phân cấp quản lý gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

9. Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố làm tốt công tác nắm tình hình, bảo vệ an ninh chính trị nội bộ đối với các đoàn đi công tác nước ngoài và sau khi trở về địa phương.

Điều 8. Tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh Hòa Bình (đoàn vào)

1. Việc đón tiếp khách cấp cao và các đoàn khách đại diện các địa phương tương đương cấp tỉnh thăm và làm việc chính thức tại tỉnh, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương xây dựng chương trình đón tiếp, làm việc, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; các ban, ngành liên quan căn cứ vào nội dung được phân công để tổ chức thực hiện.

2. Trường hợp khách nước ngoài đến làm việc về những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất nội dung trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét, giải quyết đoàn vào khác trừ những trường hợp đã quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.

4. Các cơ quan, đơn vị (cơ quan chủ trì đón tiếp) khi có người nước ngoài vào làm việc gửi hồ sơ đề nghị về Sở Ngoại vụ trước ít nhất 07 ngày làm việc. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị nêu rõ họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, mục đích, thành phần đoàn, thời gian, địa điểm, nội dung làm việc và các điều kiện phục vụ;

- Bản sao hộ chiếu, thị thực của người nước ngoài (nếu có).

- Danh sách đoàn đến làm việc: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu (Đối với đoàn đông người).

- Các văn bản khác có liên quan (nếu có).

5. Cơ quan chủ trì phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức làm việc với khách nước ngoài theo đúng nội dung chương trình được phê duyệt; đảm bảo an ninh trật tự; chịu trách nhiệm về nội dung làm việc và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh.

Định kỳ 6 tháng, một năm, đột xuất theo yêu cầu, cơ quan chủ trì đón tiếp, làm việc với khách nước ngoài xây dựng báo cáo kết quả gửi Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp.

6. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả các chuyến thăm và làm việc của các đoàn khách nước ngoài, báo cáo cấp có thẩm quyền; Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương, triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh đối với các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh.

Điều 9. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trên địa bàn tỉnh

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với hoạt động của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo UBND tỉnh đồng thời trao đổi với Sở Ngoại vụ để theo dõi.

2. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ quản lý hoạt động và xử lý các tình huống phát sinh đối với tổ chức, cá nhân người nước ngoài do cơ quan, đơn vị mình tổ chức đón tiếp.

3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, thống kê việc cấp phép và gia hạn cho lao động là người nước ngoài trên địa bàn theo quy định, định kỳ báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi; phối hợp với Công an tỉnh, Sở ngoại vụ và các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh thực hiện các chính sách liên quan đến lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện những vấn đề về hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp liên quan đến người nước ngoài theo đúng quy định pháp luật.

Điều 10. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác phi chính phủ nước ngoài (NGO)

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng môi trường phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư phù hợp với đặc điểm của tỉnh để phát huy tiềm năng kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Sở Ngoại vụ:

a) Về công tác ngoại giao kinh tế: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch.

b) Về công tác phi chính phủ nước ngoài:

- Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định.

- Quản lý các hoạt động quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

- Thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

- Là cơ quan thường trực Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương.

3. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Hòa Bình: Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hòa Bình, Hội Chữ thập đỏ và các cơ quan liên quan tổ chức vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài, kêu gọi ủng hộ, cứu trợ quốc tế khẩn cấp khi cần thiết.

Điều 11. Công tác văn hoá đối ngoại

Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của tỉnh phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước, của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Điều 12. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài

1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài theo chỉ đạo của Trung ương; tham mưu cho UBND tỉnh về chiến lược đối với người Việt Nam ở nước ngoài nhằm thu hút các nguồn lực kinh tế, khoa học kỹ thuật phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức kinh tế của người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế của địa phương.

2. Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh, cung cấp các thông tin cần thiết khi có yêu cầu nhằm phục vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.

Điều 13. Ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế

Việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế được thực hiện theo Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Sở Ngoại vụ tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập các mối quan hệ hữu nghị ở địa phương; xin ý kiến Bộ Ngoại giao để hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp tác.

Định kỳ hàng năm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài.

Điều 14. Công tác thông tin đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài

1. Về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại: thực hiện theo Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ.

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại của tỉnh; chủ trì việc cung cấp thông tin và hướng dẫn thông tin đối ngoại của tỉnh cho các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh và trong nước; phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình về hoạt động thông tin đối ngoại.

2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hoạt động thông tin đối ngoại ở nước ngoài; tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan Trung ương trong việc đón tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm, đưa tin, bài và phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.

3. Việc quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ Quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

Phóng viên người nước ngoài đến làm việc tại tỉnh Hòa Bình phải có Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Ngoại giao cấp, phải có văn bản giới thiệu của cơ quan chuyên môn Trung ương nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, địa điểm hoạt động, thành phần đoàn (ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, cơ quan công tác của từng phóng viên) gửi Sở Ngoại vụ trước khi thực hiện ít nhất 10 ngày làm việc.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có phóng viên nước ngoài đến làm việc có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan đảm bảo an ninh và hướng dẫn, quản lý chương trình làm việc của phóng viên nước ngoài.

Điều 15. Giao dịch với đoàn ngoại giao tại Việt Nam

Sở Ngoại vụ tham mưu trình UBND tỉnh tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.

Điều 16. Theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế và khu vực

Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Trung ương và địa phương chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh, kịp thời báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết.

Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh, Bộ Ngoại giao để giải quyết.

2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo yêu cầu, các cơ quan, đơn vị phải có báo cáo kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt; báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác đối ngoại của đơn vị mình gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20 tháng 5, báo cáo năm gửi trước ngày 01 tháng 11). Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo về hoạt động đối ngoại của địa phương, kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm gửi Bộ Ngoại giao theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan

1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chủ trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; giải đáp các vấn đề vướng mắc trong việc thực hiện của các ngành, các cấp; báo cáo và đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc vượt thẩm quyền.

2. Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này; xây dựng Quy định về tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị mình.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các đơn vị trình UBND tỉnh về kinh phí phục vụ cho các hoạt động đối ngoại theo chương trình kế hoạch hàng năm.

4. Các quy định khác liên quan đến hoạt động đối ngoại không nêu trong Quy chế này thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 19. Khen thưởng và kỷ luật

Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
31/01/2018
Văn bản được ban hành
07/2018/QĐ-UBND
12/02/2018
Văn bản có hiệu lực
07/2018/QĐ-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao cấp tỉnh Hòa Bình ban hành ngày 08/10/2018

Ban hành: 08/10/2018
Hiệu lực: 20/10/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 33/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị

Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành ngày 07/09/2018

Ban hành: 07/09/2018
Hiệu lực: 25/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND lĩnh vực khác

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về loài cây, mật độ, mô hình, cơ cấu cây trồng, mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư thuộc chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước; mức đầu tư trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 ban hành ngày 24/08/2018

Ban hành: 24/08/2018
Hiệu lực: 05/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 31/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường

Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành ngày 21/08/2018

Ban hành: 21/08/2018
Hiệu lực: 05/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ