Nghị quyết 16/2013/NQ-HĐND do HĐND TP Hà Nội ban hành

Tóm lược

Nghị quyết về Về chính sách khuyến khích đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô

Số hiệu: 16/2013/NQ-HĐND Ngày ban hành: 17/07/2013
Loại văn bản: Nghị quyết Ngày hiệu lực: 27/07/2013
Địa phương ban hành: Hà Nội Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực:
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: HĐND thành phố Hà Nội Chủ tịch Ngô Thị Doãn Thanh

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________

Số: 16/2013/NQ-HĐND

Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2013


NGHỊ QUYẾT

Về chính sách khuyến khích đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị

di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô

(Theo điểm a khoản 3 Điều 11 Luật Thủ đô)

  ___________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP LẦN THỨ 7

(Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 06/7/2013)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng 11 năm 2012;

Xét Tờ trình số 60/TTr-UBND ngày 27/6/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc đề nghị Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành Nghị quyết về chính sách khuyến khích đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sn văn hóa trên địa bàn Thủ đô, Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Chương I

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA, CÔNG VIÊN, VƯỜN HOA, KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đi tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Công trình văn hóa; công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí trên địa bàn Thủ đô đáp ứng được quy định tại Điều 4 Nghị quyết này.

2. Đối tượng áp dụng: Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đủ điều kiện về năng lực theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Danh mục kêu gọi đầu tư

1. Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt danh mục công trình, dự án kêu gọi đầu tư và công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Danh mục công trình, dự án kêu gọi đầu tư phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

3. Thông tin công bố: Tên công trình, dự án, địa điểm, các chỉ tiêu về quy hoạch kiến trúc, tổng vốn đầu tư dự kiến, tiến độ thực hiện, mục đích đầu tư.

Điều 3. Lựa chọn Nhà đầu tư

Việc lựa chọn Nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của Nhà nước và Thành phố về lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất.

Điều 4. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư

Điều kiện để Nhà đầu tư được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư tại Nghị quyết này được quy định tại danh mục chi tiết loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các công trình văn hóa công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.

Điều 5. Chính sách khuyến khích đầu tư

Ngoài những chính sách khuyến khích theo quy định của pháp luật hiện hành Nhà đầu tư được hưởng những chính sách khuyến khích đầu tư sau:

1. Giao đất, cho thuê đất

a) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo các hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.

Trường hợp Nhà đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách Nhà nước hoàn trả.

b) Trường hợp được Ủy ban nhân dân Thành phố giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng Nhà đầu tư có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử dụng đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

Trong trường hợp này, Nhà đầu tư được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

c) Nhà đầu tư sử dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

d) Việc sử dụng đất của Nhà đầu tư phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Khi hết thời hạn giao đất, thuê đất nếu Nhà đầu tư không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, bị giải thể, chuyển đi nơi khác thì phải trả lại đất đã được giao cho nhà nước; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không có hiệu quả thì Ủy ban nhân dân Thành phố phải thu hồi lại đất.

đ) Khi được Ủy ban nhân dân Thành phố giao đất và miễn thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và miễn thu tiền thuê đất, Nhà đầu tư không được tính giá trị đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng làm tài sản thế chấp để vay vốn.

e) Nhà đầu tư không được chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật.

g) Đối với đất nhận chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân, Nhà đầu tư được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư và được khấu hao thu hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.

2. Hỗ trợ lệ phí và thuế:

Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất; các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất.

3. Nhà đầu tư được vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định của Nhà nước và Thành phố.

4. Đối với công trình công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí: Ngoài các ưu đãi tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Nhà đầu tư được phép tự chủ kinh doanh, khai thác các công trình kiến trúc trong Dự án.

Đối với diện tích sử dụng công cộng, Nhà đầu tư chỉ được thu các loại phí, mức phí theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà đầu tư vận hành, duy tu, bảo trì các công trình, hạng mục của dự án theo thời gian hoạt động trong Giấy chứng nhận đầu tư và các quyết định giao, thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong thời gian hoạt động của dự án, Nhà đầu tư không được có bất kỳ hành vi nào cản trở các mục đích phục vụ hạ tầng chung (nếu có).

5. Đối với các dự án khu vui chơi giải trí, công viên chuyên đề có mật độ xây dựng các công trình kiến trúc gộp không quá 25% không áp dụng chính sách khuyến khích tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này. Nhà đầu tư được áp dụng đơn giá thuê đất hoặc giao đất ở mức tối thiểu.

6. Nhà đầu tư được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư tại thời điểm dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này để chứng minh đủ điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương II

HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP TỰ NGUYỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀO VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA, CÔNG VIÊN, VƯỜN HOA, KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ VÀ BẢO TỒN, TÔN TẠO PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA

Điều 6. Phạm vi điều chỉnh và đi tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí, công trình văn hóa phục vụ công cộng không có khả năng kinh doanh và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô.

2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô.

Điều 7. Nguyên tắc huy động

1. Khuyến khích, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp kinh phí, vật chất để xây dựng các công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí sử dụng công cộng; tu bổ, tôn tạo phát huy giá trị di sản văn hóa.

2. Tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện không vì lợi nhuận, lợi ích cá nhân hoặc có đòi hỏi nào khác về quyền lợi trái với quy định của pháp luật hiện hành.

3. Quá trình quản lý, sử dụng đóng góp phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích từ khi tiếp nhận, đầu tư xây dựng, bàn giao, sử dụng, phát huy hiệu quả vật chất, trí tuệ, đồng thời kịp thời có các hình thức ghi nhận tương xứng với đóng góp của các tổ chức, cá nhân.

4. Cơ quan có thẩm quyền công bố danh mục các dự án, công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và di sản văn hóa vật thể, phi vật thể kêu gọi đóng góp tự nguyện.

Nội dung thông tin công bố: Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm, các chỉ tiêu về quy hoạch kiến trúc, tổng vốn đầu tư, kinh phí dự kiến huy động, các nguyên vật liệu, hiện vật (nếu có), các nguồn vốn đầu tư dự kiến, tiến độ thực hiện. Trường hợp là di sản văn hóa phải có đủ thông tin về giá trị lịch sử - văn hóa, tình trạng xuống cấp, nội dung tu bổ, tôn tạo và phương án bảo tồn.

Điều 8. Hình thức đóng góp tự nguyện

Các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện thông qua các hình thức sau đây:

1. Bằng tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ hoặc các loại giấy tờ có giá trị quy đổi ra tiền Việt Nam đồng.

2. Các loại tài sản, hiện vật có giá trị về kinh tế, giá trị văn hóa, lịch sử hoặc phù hợp với nhu cầu sử dụng của công trình.

3. Các hình thức đóng góp tự nguyện khác.

Điều 9. Quy trình thực hiện

1. Tiếp nhận đóng góp:

a) Ủy ban nhân dân các cấp giao một đơn vị để tiếp nhận và công bố đóng góp. Cơ quan tiếp nhận đóng góp phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Thành phố hoặc Kho bạc Nhà nước cấp huyện để tiếp nhận tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ.

b) Trường hợp, hình thức đóng góp là tài sản, hiện vật, công lao động phải được thống kê, ghi nhận về số lượng, quy cách, chất lượng. Trường hợp cần thiết phải chụp ảnh, quay phim. Đơn vị tiếp nhận chịu trách nhiệm xác định khối lượng hiện vật, ngày công lao động trình Ủy ban nhân dân cấp trên của chủ đầu tư để làm cơ sở ghi thu vốn đầu tư và ghi chi dự án đầu tư. Trường hợp chưa sử dụng phải được tổ chức bảo quản đảm bảo an toàn chất lượng, số lượng.

c) Các khoản thu, chi phải được phản ánh vào ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách và kế toán thống kê.

2. Quản lý thực hiện, bàn giao, khai thác sử dụng dự án đầu tư xây dựng, dự án tu bổ tôn tạo, phát huy giá trị di sản đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng, quản lý di sản văn hóa.

3. Tham gia vốn ngân sách: Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng ngân sách để làm công tác chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng, dự án tu bổ tôn tạo, phương án bảo tồn di sản.

4. Thành phố khuyến khích áp dụng quy trình tổ chức thực hiện này đối với các công trình không thuộc danh mục kêu gọi đóng góp tự nguyện của Thành phố.

Điều 10. Quyền li của các tchức, cá nhân đóng góp tự nguyện

1. Được tham gia hoặc cử người đại diện tham gia giám sát quá trình đầu tư, xây dựng và thanh quyết toán vốn đầu tư.

2. Các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện được lưu danh tại địa phương hoặc tại công trình phù hợp với truyền thống, thuần phong mỹ tục và tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tổng kết, đánh giá, tôn vinh, khen thưởng và đề xuất cấp trên khen thưởng tương xứng với mức đóng góp đối với các tổ chức, cá nhân.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Thành phố

1. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Tổ chức sơ kết, tổng kết thực tiễn thi hành Nghị quyết và trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Thủ đô.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua./.

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác ĐBQH;
- Các Bộ, Ngành Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- TT HĐNĐ TP; UBND TP; UBMTTQ TP;
- Đại biểu HĐND TP;
- VPTU, các Ban Đảng Thành ủy;
- VPĐĐBQH&HĐNDTP; VPUBNDTP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Công báo thành phố Hà Nội;
- Các cơ quan thông tấn, báo chí;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH



(Đã ký)

 



Ngô Thị Doãn Thanh

 

* Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.
BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
17/07/2013
Văn bản được ban hành
16/2013/NQ-HĐND
27/07/2013
Văn bản có hiệu lực
16/2013/NQ-HĐND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

N

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND Hà Nội ban hành Quy định khu vực không được phép chăn nuôi

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nôi về việc ban hành Quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn Thành phố Hà Nôi

Ban hành: 07/07/2020
Hiệu lực: 01/08/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND Hà Nội ban hành 2018

Quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục - phổ thông công lập của thành phố Hà Nội và mức thu học phí đối với Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Bắc Thăng Long, Trường Trung cấp Kỹ thuật Tin học Hà Nội năm học 2018-2019.

Ban hành: 05/07/2018
Hiệu lực: 05/07/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
N

Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND Hà Nội 2018

Quy định mức hỗ trợ bằng tiền đối với người dân trong phạm vi vùng ảnh hưởng môi trường khu vực xung quanh các khu xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Ban hành: 05/07/2018
Hiệu lực: 01/08/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân TP Hà Nội

Về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố.

Ban hành: 05/12/2017
Hiệu lực: 01/01/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ