Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND của HĐND TP Hà Nội ngành giao thông vận tải

Tóm lược

Nghị quyết về chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020

Số hiệu: 06/2015/NQ-HĐND Ngày ban hành: 01/12/2015
Loại văn bản: Nghị quyết Ngày hiệu lực: 11/12/2015
Địa phương ban hành: Hà Nội Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo: 04/01/2016
Ngành: Giao thông Vận tải Lĩnh vực:
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: HĐND thành phố Hà Nội Chủ tịch Nguyễn Thị Bích Ngọc

Nội dung văn bản

Cỡ chữ
HĐND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 ________________
 
Số: 06/2015/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 
              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                    __________________
 
          Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2015
 

 

 

 

 

 

 

NGHỊ QUYẾT

Về Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn

giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020

_______________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 14

(Từ ngày 01/12 đến ngày 04/12/2015 )

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND  ngày 26/11/2003;

Sau khi xem xét Tờ trình số: 86/TTr-UBND ngày 20/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc đề nghị Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua "Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020" với các nội dung chính như sau:

I. Mục tiêu của Chương trình:

1. Mục tiêu tổng quát:

- Tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông trong khu vực nội đô (từ vành đai 3 trở vào) và trên tất cả các trục hướng tâm chính ra, vào nội đô; các đường vành đai 1, vành đai 2, vành đai 3; các khu vực đầu mối giao thông (các cửa ngõ giao thông, các bến xe);

- Huy động sự tham gia mạnh mẽ, đồng bộ của cả hệ thống chính trị, trong đó có gắn trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở, ngành có liên quan trong việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền để tạo được sự đồng thuận, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân khi tham gia giao thông, thực hiện nghiêm chỉnh Luật Giao thông; từng bước xây dựng văn hóa giao thông; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố;

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, siết chặt kỷ cương, trật tự trong đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trong hoạt động vận tải, thực hiện quản lý chặt chẽ tải trọng phương tiện; quản lý các bến bãi đỗ xe; nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước thông qua việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông, từng bước xây dựng hệ thống giao thông thông minh (ITS) trên địa bàn Thành phố.

2. Chỉ tiêu cụ thể:

Đến cuối năm 2020 giảm tối thiểu 40 điểm ùn tắc giao thông và không để xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông kéo dài trên địa bàn Thành phố. Giảm tai nạn giao thông từ 5 - 10% hàng năm trên cả ba tiêu chí (về số vụ, số người chết và số người bị thương).

II. Nhiệm vụ:

1. Tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông của người dân, tạo thói quen sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng

Tăng cường công tác tuyên truyền cả chiều rộng và chiều sâu đến mọi tầng lớp nhân dân để người dân hiểu, đồng thuận và nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông, tạo thói quen sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng. Cụ thể gồm:

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải; bảo đảm trật tự an toàn giao thông; bảo vệ hành lang an toàn giao thông; xây dựng văn hóa giao thông để mọi người dân nhận thức, hiểu biết đầy đủ và tự giác chấp hành pháp luật về giao thông;

- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt thường kỳ, chuyên đề của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, sinh hoạt khu dân cư, tổ dân phố, trong các trường học. Tổ chức tuyên truyền lưu động, biểu diễn văn hoá, văn nghệ, xây dựng các tiểu phẩm, các trò chơi hỏi đáp, thi hiểu biết về Luật giao thông...; thực hiện cuộc vận động “Toàn dân giữ gìn trật tự an toàn giao thông”; xây dựng các cụm panô tấm lớn phục vụ công tác tuyên truyền tại các vị trí giao thông quan trọng ra vào Thành phố;

- Tổ chức hội thảo với các chuyên gia, các sở, ngành, hội nghề nghiệp, tiếp thu ý kiến của nhân dân để đưa ra các giải pháp nhằm giảm ùn tắc và tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố;

- Tuyên truyền mạnh mẽ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe buýt nhanh, đường sắt đô thị để khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng.

2. Công tác tổ chức quản lý và điều hành giao thông

- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý, điều hành giao thông vận tải Thủ đô;

- Xây dựng Trung tâm quản lý giao thông công cộng chung cho Thành phố;

- Công tác tổ chức giao thông cần phải được rà soát, sắp xếp khoa học, hợp lý, linh hoạt, phù hợp thực tế, bao gồm một số nội dung chính như sau:

+ Tổ chức phân luồng, đảm bảo giao thông phục vụ thi công các công trình trọng điểm trên địa bàn Thủ đô;

+ Cải tạo, sửa chữa, lắp đặt đèn tín hiệu giao thông độc lập ( trong giai đoạn 2016-2020 sẽ cải tạo 50 tuyến đường, nút giao và lắp đặt 65 nút đèn tín hiệu);

+ Tiếp tục lắp đặt một số cầu thép lắp ghép, cầu dàn benley trên các sông: Tô Lịch, Kim Ngưu, Lừ, Sét… (trong giai đoạn 2016-2020 phấn đấu thực hiện lắp đặt 10 cầu dàn benley);

- Tiếp tục triển khai việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại các cổng trường học, bệnh viện và khu vực các bến xe vào giờ cao điểm, giờ đến trường và giờ tan học;

- Tiếp tục duy trì việc trực gác tại các đường ngang giao cắt giữa đường bộ với đường sắt;

- Tổ chức quản lý tốt hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định, quản lý hoạt động vận tải khách bằng xe taxi;

- Tổ chức lập đề án từng bước hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân trên địa bàn Thành phố để xác định rõ lộ trình, giải pháp khắc phục tình trạng phát triển quá nhanh phương tiện giao thông cá nhân trong khi kết cấu hạ tầng giao thông phát triển không theo kịp, gây ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố.

(Chi tiết tại phụ lục 01 kèm theo)

3. Kiểm tra, xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông; tổ chức giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, giải tỏa lòng đường vỉa hè

- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố;

- Tập trung giải tỏa và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, giải tỏa việc lấn chiếm lòng đường, vỉa hè trên các tuyến đường hướng tâm quan trọng và trên một số tuyến đường trục chính đô thị;

- Rà soát, sắp xếp các điểm đỗ xe trên hè và lòng đường để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến giao thông đi lại.

4. Những dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông có vai trò giảm ùn tắc giao thông cần triển khai thực hiện đồng bộ trong Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020

- Tiếp tục thực hiện 10 dự án đã được phê duyệt danh mục giai đoạn 2012 - 2015;

- Triển khai 06 dự án có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu ùn tắc giao thông và đảm bảo an toàn giao thông.

(Chi tiết các dự án tại phụ lục 02 kèm theo)

IIIKhái toán kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí để thực hiện Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 là 2.167 tỷ đồng và được phân bổ chi tiết theo từng năm.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các quy định để cụ thể hóa các giải pháp, biện pháp đã đề ra trong Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố; ban hành quyết định và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đồng bộ, có hiệu quả; đôn đốc, kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm. Hàng năm báo cáo tiến độ thực hiện tại kỳ họp cuối năm của HĐND Thành phố để kịp thời xem xét  sửa đổi, bổ sung những nội dung cần thiết.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố và đề nghị Ủy ban MTTQ Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

            Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 01 tháng 12 năm 2015./.

 

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Thị Bích Ngọc

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
01/12/2015
Văn bản được ban hành
06/2015/NQ-HĐND
11/12/2015
Văn bản có hiệu lực
06/2015/NQ-HĐND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản căn cứ (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

N

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND Hà Nội ban hành Quy định khu vực không được phép chăn nuôi

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nôi về việc ban hành Quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn Thành phố Hà Nôi

Ban hành: 07/07/2020
Hiệu lực: 01/08/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND Hà Nội ban hành 2018

Quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục - phổ thông công lập của thành phố Hà Nội và mức thu học phí đối với Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Bắc Thăng Long, Trường Trung cấp Kỹ thuật Tin học Hà Nội năm học 2018-2019.

Ban hành: 05/07/2018
Hiệu lực: 05/07/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
N

Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND Hà Nội 2018

Quy định mức hỗ trợ bằng tiền đối với người dân trong phạm vi vùng ảnh hưởng môi trường khu vực xung quanh các khu xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Ban hành: 05/07/2018
Hiệu lực: 01/08/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân TP Hà Nội

Về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố.

Ban hành: 05/12/2017
Hiệu lực: 01/01/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ