Kế hoạch 94/KH-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Tóm lược

Kế hoạch 94/KH-UBND thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027” trên địa bàn thành phố Cần Thơ ban hành ngày 24/05/2018

Số hiệu: 94/KH-UBND Ngày ban hành: 24/05/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 24/05/2018
Địa phương ban hành: Cần Thơ Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND TP Cần Thơ Phó Chủ tịch Lê Văn Tâm

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 24 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017 - 2027” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thực hiện Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027”, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027” trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu chung

Nâng cao kiến thức, kỹ năng, thực hành của phụ nữ, phát huy vai trò chủ động của phụ nữ trong ứng phó và tham gia giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2017 - 2022

- 150.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức và giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.

- 80% cán bộ chuyên trách của các cơ quan Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội.

- Tuyên truyền, giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng cho 2.500 đối tượng phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động, có chuyển biến tích cực về hành vi.

- 100% Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp có ý kiến bảo vệ kịp thời khi có các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em xảy ra trên địa bàn thành phố.

- Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được ít nhất 01 mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên có thể nhân rộng.

b) Giai đoạn 2022 - 2027

- 167.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; về khả năng, vai trò của phụ nữ trong bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, trong đó 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.

- 95% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội ưu tiên.

- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ 2.500 đối tượng phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi.

- 100% Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp có ý kiến bảo vệ kịp thời khi có các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em xảy ra trên địa bàn thành phố.

- 100% xã, phường, thị trấn xây dựng ít nhất 01 mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên.

- Tập trung thực hiện các hoạt động hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình đã được xây dựng giai đoạn 2017 - 2022; phát huy tính chủ động của các ngành chức năng trong giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan. Duy trì và nhân rộng các mô hình hiệu quả về vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội, làm cơ sở để đề xuất, vận động chính sách.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN

1. Đối tượng

a) Phụ nữ (trong đó chú trọng các nhóm phụ nữ đặc thù là phụ nữ dân tộc, công nhân lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất các làng nghề, phụ nữ địa bàn khó khăn, nữ học sinh, sinh viên, trẻ vị thành niên... ở địa bàn trọng điểm);

b) Cha mẹ có con dưới 16 tuổi;

c) Cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp và các cơ quan triển khai Đề án các cấp.

2. Phạm vi thực hiện

a) Đề án được triển khai tại tất cả các quận, huyện trong thành phố, các đơn vị căn cứ tình hình và khả năng thực tế để xác định phạm vi triển khai Đề án tại địa phương, đơn vị phụ trách. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, quận, huyện chọn điểm chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ Đề án.

b) Đề án tập trung vào các vấn đề: Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức; tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giáo dục cha mẹ; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình (trong đó: Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức và tuyên truyền, giáo dục pháp luật là nội dung xuyên suốt trong quá trình thực hiện Đề án từ thành phố đến cơ sở).

c) Các vấn đề xã hội khác: Các ngành, đơn vị, quận, huyện căn cứ vào tình hình thực tế chủ động xác định vấn đề xã hội cần ưu tiên tập trung giải quyết tại địa phương để thực hiện cho phù hợp, đảm bảo thực hiện mục tiêu của Đề án.

d) Đề án được triển khai tại tất cả các quận, huyện trong thành phố, các đơn vị căn cứ tình hình và khả năng thực tế để xác định phạm vi triển khai Đề án tại địa phương, đơn vị phụ trách. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, quận, huyện chọn điểm chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ Đề án.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động phụ nữ giữ gìn, rèn luyện đạo đức, ý thức pháp luật, chủ động tham gia giải quyết hiệu quả một số vấn đề có liên quan đến phụ nữ.

a) Xây dựng các sản phẩm truyền thông đa dạng và bộ tài liệu truyền thông phù hợp với từng đối tượng phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội; Tăng cường, phát huy mạng lưới tuyên truyền viên, tư vấn viên là cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong việc hỗ trợ nâng cao nhận thức và trách nhiệm về giáo dục phẩm chất đạo đức, tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, vệ sinh môi trường, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình... đến các nhóm đối tượng phụ nữ khác nhau; vận động, hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ, Trang thông tin điện tử của Hội, của các ngành liên quan và hệ thống Đài Truyền thanh cấp quận, huyện và loa phát thanh cơ sở...

b) Tổ chức tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông nội dung Đề án cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ và các ngành thành viên Ban Chỉ đạo Đề án từ thành phố đến cơ sở.

c) Kịp thời phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, cách làm hay, hiệu quả để hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan.

2. Xây dựng, duy trì và nâng cao hiệu quả các mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ chủ động giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ

a) Rà soát, đánh giá các mô hình hiện có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.

b) Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động “Địa chỉ tin cậy” tại cộng đồng dân cư, “Câu lạc bộ gia đình hạnh phúc”, “Câu lạc bộ phụ nữ với pháp luật”, “quán cà phê pháp luật”… Chú trọng triển khai hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho nạn nhân bị bạo lực tại cộng đồng.

3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan

Xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và cung cấp các tài liệu tuyên truyền theo từng nội dung của Kế hoạch, bao gồm: Tài liệu hướng dẫn triển khai các mô hình truyền thông, vận động thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan theo các nội dung của Đề án, an toàn thực phẩm, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, mất cân bằng giới tính khi sinh, giáo dục làm cha mẹ, giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Phát huy vai trò mạng lưới cộng tác viên về các nội dung của Đề án tại cơ sở.

4. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phụ nữ giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội; nghiên cứu, đề xuất chính sách; giám sát việc thực thi pháp luật về các chủ đề của đề án

a) Nghiên cứu thực tiễn, tham mưu đề xuất chính sách, xây dựng hoặc sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ.

b) Phát huy vai trò của từng phụ nữ trong giám sát thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc và giáo dục trẻ em, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

c) Nắm danh sách về tình hình phụ nữ, trẻ em gái bị bạo lực giới, bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, trẻ em bị bắt buộc lao động sớm... phục vụ cho hoạt động vận động chính sách.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án.

a) Xây dựng khung của Đề án; theo dõi, giám sát hoạt động Đề án, bộ chỉ số theo dõi, giám sát kết quả triển khai thực hiện Đề án; xây dựng biểu mẫu báo cáo, chế độ báo cáo định kỳ; hình thành và duy trì các kênh thông tin, báo cáo từ các địa phương.

b) Kiểm tra, giám sát đánh giá và điều phối việc thực hiện kế hoạch đề án, đồng thời thực hiện tốt chức năng tham gia phản biện xã hội.

c) Tổ chức các hoạt động giới thiệu Đề án, hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức triển khai Đề án.

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch, kết quả đạt được.

đ) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các ngành, đơn vị, quận, huyện thực hiện tốt công tác phối hợp nhằm tạo nguồn lực, hỗ trợ triển khai hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch theo từng giai đoạn, đảm bảo đạt các chỉ tiêu đề ra.

e) Định kỳ hàng năm, giữa mỗi giai đoạn, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, đồng thời tổng hợp báo cáo gửi về UBND thành phố và Trung ương.

6. Tăng cường hợp tác vận động nguồn lực

a) Tổ chức các hoạt động chia sẻ kết quả, vận động nguồn lực để triển khai các hoạt động của đề án.

b) Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài thành phố nhằm vận động, hỗ trợ nguồn lực để triển khai các hoạt động của Đề án.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định và các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).

2. Hàng năm, Hội LHPN thành phố xây dựng kế hoạch hoạt động và tổng hợp dự toán từ các Sở, ban ngành liên quan để thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố xem xét, giải quyết theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố

a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND quận, huyện tổ chức thực hiện Đề án; điều phối các hoạt động của Đề án một cách đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trên phạm vi địa bàn thành phố Cần Thơ.

b) Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố có trách nhiệm tổng hợp kinh phí gửi Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố xem xét, giải quyết theo quy định.

c) Huy động các nguồn lực, phát huy nội lực tổ chức triển khai thực hiện Đề án, lồng ghép với các hoạt động, chương trình, dự án khác do Hội quản lý để góp phần thực hiện mục tiêu của Đề án và thực hiện nhiệm vụ công tác Hội.

d) Hướng dẫn Hội Liên hiệp Phụ nữ quận, huyện tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai và dự toán kinh phí hoạt động phù hợp tại địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

đ) Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ quận, huyện, xã, phường, thị trấn triển khai các hoạt động của Đề án.

e) Tổ chức các hoạt động tập huấn, hội thảo nâng cao năng lực cho cán bộ Hội và cán bộ tham gia hỗ trợ, tư vấn liên quan đến phụ nữ.

g) Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện Đề án; định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Đề án, báo cáo UBND thành phố.

h) Chọn điểm chỉ đạo giai đoạn 2017 - 2022 tại quận Cái Răng và huyện Vĩnh Thạnh.

2. Sở Tài chính

Hướng dẫn việc lập dự toán kinh phí cho Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, các sở ngành liên quan Đề án, các quận, huyện và cân đối lại phù hợp với khả năng của ngân sách, bố trí kinh phí triển khai, thực hiện Đề án hàng năm theo đúng quy định.

 3. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Lồng ghép triển khai hiệu quả các hoạt động của Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020”; đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

b) Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.

c) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Cần Thơ tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm; kiểm tra, đánh giá.

4. Sở Thông tin và truyền thông

Chỉ đạo cơ quan Báo, Đài địa phương xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, nhằm phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các vấn đề về đạo đức xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; trong đó, chú trọng tuyên truyền, phổ biến sâu rộng những quy định của pháp luật liên quan đến phụ nữ, về vai trò của phụ nữ trong giáo dục đạo đức xã hội và gia đình.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, triển khai, hướng dẫn trong hệ thống ngành thực hiện lồng ghép phổ biến giáo dục pháp luật trong xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.

b) Lồng ghép triển khai có hiệu quả các hoạt động của Đề án “Đẩy mạnh công tác xây dựng đạo đức, lối sống con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; Đề án “Phát huy các giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc”; Chương trình quốc gia về giáo dục đời sống gia đình Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020; Chiến lược quốc gia phòng chống bạo lực gia đình.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chỉ đạo trong hệ thống ngành đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong cộng đồng; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở cơ sở.

b) Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong việc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ và trẻ em ở các địa phương, nhất là các đối tượng phụ nữ yếu thế.

7. Sở Y tế

Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm; lồng ghép việc thực hiện Đề án với thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020; Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025”; Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020. Phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác của Đề án theo chức năng của ngành; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.

8. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Hàng năm hỗ trợ tập huấn kthuật cho các cấp Hội phụ nữ tham gia giải quyết, đảm bảo an toàn thực phẩm, phối hợp triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo chức năng của ngành.

9. Sở Tư pháp

Phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải ở cơ sở và lồng ghép giới trong việc tham gia xây dựng pháp luật; đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống bạo lực gia đình.

10. Đề nghị Liên đoàn lao động thành phố và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố và các ngành liên quan tuyên truyền vận động trong đoàn viên, hội viên, người lao động và cộng đồng đặc biệt là cán bộ công chức hỗ trợ cho phụ nữ trên các lĩnh vực tham gia giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ và tham gia giám sát việc thực hiện Đề án.

11. Ủy ban nhân dân các quận, huyện.

a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức triển khai Đề án theo quy định.

b) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở đại phương.

c) Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ Đề án.

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ tổng kết việc thực hiện Đề án tại địa phương.

12. Chế độ thông tin báo cáo:

Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo việc thực hiện Đề án gửi về Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Cần Thơ (số 26 đường Trần Văn Hoài, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ); địa chỉ email bangdxh.hpnct@gmail.com trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND thành phố và gửi về Ban Điều hành Đề án Trung ương.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027” trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Tâm

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Tải về

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
24/05/2018
Văn bản được ban hành
94/KH-UBND
24/05/2018
Văn bản có hiệu lực
94/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 2273/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 2273/QĐ-UBND về công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã do thành phố Cần Thơ ban hành ngày 31/08/2018

Ban hành: 31/08/2018
Hiệu lực: 31/08/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 2257/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 2257/QĐ-UBND về công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ ban hành ngày 31/08/2018

Ban hành: 31/08/2018
Hiệu lực: 31/08/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 2272/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 2272/QĐ-UBND về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Nội vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành ngày 31/08/2018

Ban hành: 31/08/2018
Hiệu lực: 31/08/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 2235/QĐ-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Quyết định 2235/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủy lợi trên địa bàn thành phố Cần Thơ ban hành ngày 29/08/2018

Ban hành: 29/08/2018
Hiệu lực: 29/08/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ