Kế hoạch 55/KH-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Tóm lược

Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2018 lĩnh vực Văn hóa - Xã hội về thực hiện thu thập, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày ban hành 10/04/2018

Số hiệu: 55/KH-UBND Ngày ban hành: 10/04/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 10/04/2018
Địa phương ban hành: Quảng Ngãi Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Quảng Ngãi Phó Chủ tịch Đặng Ngọc Dũng

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THU THẬP, BÁO CÁO THÔNG TIN VỀ GIA ĐÌNH VÀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Thông tư số 07/2017/TT-BVHTTDL ngày 29/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy định thu thập, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện thu thập, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thu thập thông tin cơ bản, chính xác về thực trạng gia đình, làm cơ sở hoạch định chính sách phục vụ quản lý nhà nước về gia đình trên địa bàn tỉnh;

- Thu thập thông tin về thực trạng bạo lực gia đình làm cơ sở xác định phương hướng, giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Thông tin về thực trạng gia đình và biến động qua các thời kỳ; thông tin về bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh được thu thập dưới hình thức ghi chép và cập nhật vào sổ theo mẫu biểu, bảo đảm độc lập, không trùng lắp, không chồng chéo;

- Báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời, công khai, không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.

II. NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM THU THẬP THÔNG TIN

1. Nội dung thu nhập thông tin

a) Thông tin về gia đình;

b) Thông tin về bạo lực gia đình;

c) Thông tin về công tác phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Trách nhiệm thu thập thông tin

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm thu thập, ghi chép thông tin ban đầu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý định kỳ hằng năm (từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 01 tháng 12 năm sau) vào sổ thông tin. Sổ thông tin thực hiện theo mẫu số 01, mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07.

III. BÁO CÁO THÔNG TIN

1. Nội dung báo cáo

a) Các thông tin: về gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.

b) Đánh giá chung công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý.

2. Kỳ báo cáo

Báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện hằng năm.

3. Trách nhiệm báo cáo thông tin

a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý về Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện trước ngày 05 tháng 12 hằng năm. Thông tin báo cáo thực hiện theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07

b) Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 10 tháng 12 hằng năm. Thông tin báo cáo thực hiện theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07.

c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Gia đình) trước ngày 15 tháng 12 hằng năm. Thông tin báo cáo thực hiện theo mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:

- Tổ chức in ấn và phát hành Sổ thông tin về Gia đình; Sổ thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình, cấp cho các địa phương trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép, cách thức theo dõi, cập nhật thông tin, báo cáo thống kê;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn nghiệp vụ thu thập thông tin về các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình: Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; mô hình hoạt động độc lập; nhóm phòng, chống bạo lực gia đình; địa chỉ tin cậy; đường dây nóng;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, tổng hợp kết quả thu thập thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.

2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn nghiệp vụ và chỉ đạo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn thu thập thông tin về bạo lực gia đình: Các biện pháp giáo dục ở cơ sở; hỗ trợ tư vấn tâm lý, tinh thần, pháp luật; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm.

3. Sở Tư pháp: Hướng dẫn Phòng Tư pháp huyện, thành phố cung cấp số liệu về trường hợp tảo hôn, những vụ ly hôn liên quan đến những vụ bạo lực gia đình, những vụ việc bạo lực gia đình khác đã được hoà giải (đối với trường hợp đã hoà giải tại địa phương, đơn vị thuộc các xã, phường, thị trấn).

4. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn nghiệp vụ và chỉ đạo Phòng Y tế các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn thu thập thông tin về Bạo lực gia đình: Chăm sóc hỗ trợ sau khi bị bạo lực, hỗ trợ cai nghiện rượu, điều trị rối loạn tâm thần do chất gây nghiện.

5. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm của các cơ quan, đơn vị và căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; và hướng dẫn thanh quyết toán đảm bảo theo quy định hiện hành.

6. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn nghiệp vụ và chỉ đạo Công an các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn thu thập thông tin về bạo lực gia đình: Hộ có bạo lực gia đình; vụ bạo lực gia đình, hình thức bạo lực gia đình (tinh thần, thân thể, tình dục, kinh tế); người gây bạo lực gia đình (giới tính, độ tuổi); áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; xử phạt vi phạm hành chính; xử lý hình sự; nạn nhân bị bạo lực gia đình (giới tính, độ tuổi).

7. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thu thập thông tin về các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, câu lạc bộ “Xây dựng gia đình hạnh phúc”.

8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lập sổ và duy trì việc ghi chép thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý;

- Kiểm tra việc ghi chép sổ, mẫu biểu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình tại các địa bàn quản lý, tổng hợp, lập báo cáo định kỳ và đột xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch).

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ chức thu thập thông tin, số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý; lập sổ và duy trì việc ghi chép sổ, mẫu biểu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý; tổng hợp, lập báo cáo định kỳ và đột xuất gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Văn hoá - Thông tin).

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách tỉnh.

2. Ngân sách huyện.

3. Ngân sách xã.

4. Nguồn xã hội hóa (nếu có)

Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 961/KH-UBND ngày 06/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về triển khai thực hiện thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan và các hội, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, hội đoàn thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch;
- Vụ Gia đình (Bộ VH-TTDL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- Các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Tư pháp;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: C,PCVP(KGVX), KT, TH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX(bnt289).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Dũng

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
10/04/2018
Văn bản được ban hành
55/KH-UBND
10/04/2018
Văn bản có hiệu lực
55/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 27/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước

Quyết định 27/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành ngày 21/09/2018

Ban hành: 21/09/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 26/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành ngày 20/09/2018

Ban hành: 20/09/2018
Hiệu lực: 01/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 25/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 25/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành ngày 12/09/2018

Ban hành: 12/09/2018
Hiệu lực: 25/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 748/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị

Quyết định 748/QĐ-UBND về xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành ngày 28/08/2018

Ban hành: 28/08/2018
Hiệu lực: 28/08/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ