Kế hoạch 54/KH-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước

Tóm lược

Kế hoạch 54/KH-UBND thực hiện chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành ngày 14/03/2018

Số hiệu: 54/KH-UBND Ngày ban hành: 14/03/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 14/03/2018
Địa phương ban hành: Thanh Hóa Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Tài chính nhà nước,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Thanh Hóa Chủ tịch Nguyễn Đình Xứng

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/KH-UBND

Thanh Hoá, ngày 14 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020, ban hành kèm theo Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm tiếp tục quán triệt, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, giải pháp về phòng, chống tham nhũng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 47- KH/TU ngày 28/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 12/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác PCTN; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng... Khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, củng cố lòng tin của nhân dân, xây dựng Đảng bộ, chính quyền trong sạch, vững mạnh.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện công tác PCTN đến năm 2020, ban hành kèm theo Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ. Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác PCTN.

2. Yêu cầu

Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phải bảo đảm triển khai đồng bộ các giải pháp về PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng.

Các nhiệm vụ trong kế hoạch phải được xây dựng cụ thể, chủ động, kịp thời và có trọng tâm, trọng điểm; các biện pháp tổ chức thực hiện phải khả thi, mang tính thực tế, tránh hình thức, đem lại hiệu quả thiết thực.

II. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2020

Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, để thực hiện phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các nhóm nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Kết luận, Quyết định, Quy định… của Trung ương, của tỉnh về phòng, chống tham nhũng.

- Công tác PCTN ở chính quyền các cấp, các tổ chức, đơn vị phải do người đứng đầu trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo; người đứng đầu phải chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm đối với tổ chức, cá nhân có cả tiêu chí về kết quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị.

2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ. Tăng thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng.

- Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; sửa đổi quy định về tặng quà và nhận quà tặng theo hướng tăng cường tính tự giác và có chế tài nghiêm khắc đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.

- Triển khai, thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Đề xuất thực hiện chính sách tiền lương hợp lý để từng bước thực hiện chế độ tiền lương theo hướng bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng nhu cầu mức sống tối thiểu và có thu nhập khá trong xã hội.

3. Về kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ.

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động thực hiện việc kê khai, công khai, minh bạch tài sản thu nhập theo quy định, đảm bảo đầy đủ về đối tượng, kịp thời về thời gian…

- Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kê khai, công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập một cách chủ động theo trình tự, thủ tục khi xác định đối tượng có dấu hiệu tham nhũng.

4. Về hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng

- Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật PCTN; triển khai các Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017; Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015.

- Thực hiện việc rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường tài chính, ngân hàng; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế...

- Tiếp tục thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan Nội chính trong việc trao đổi thông tin, phát hiện dấu hiệu vi phạm, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng; khắc phục những sơ hở, bất cập trong quy định về quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh dấu hiệu sai phạm về kinh tế, tham nhũng, ngăn chặn tình trạng bỏ trốn, tẩu tán tài sản.

5. Về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 22/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.

- Tăng cường, tập trung kiểm tra, thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng như: lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng, khai thác khoáng sản, thực hiện chính sách an sinh xã hội, tín dụng, ngân hàng, thuế, hải quan, công tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ.

- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm, đồng thời tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng theo đúng quy định của pháp luật. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước nhằm tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm.

- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều tra các cấp với các cơ quan có liên quan điều tra xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế, tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất trường hợp phải trả hồ sơ điều tra bổ sung, điều tra lại giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.

- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.

6. Về nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội

- Đề cao và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN, đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng; khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính; tham gia các cam kết, sáng kiến về liêm chính và PCTN...

- Phát huy vai trò của báo chí trong công tác tuyên truyền, phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng do báo chí phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng.

- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền về PCTN; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.

7. Về kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng

Đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị làm công tác PCTN. Xây dựng củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN đảm bảo cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.

2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác PCTN cho đơn vị, địa phương mình, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) trước ngày 25/3/2018; thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện theo các kỳ thống kê quý, 06 tháng, 09 tháng và năm trong báo cáo định kỳ về công tác PCTN; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Chính phủ.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa, Thanh tra tỉnh, Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về PCTN trên địa bàn tỉnh.

4. Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thông qua hoạt động thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử chủ động phát hiện hành vi tham nhũng; kiến nghị xem xét xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; tăng cường quản lý, giám sát nâng cao chất lượng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm người đứng đầu; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác; việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp...

7. Thanh tra tỉnh phối hợp với ban Nội chính Tỉnh ủy chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tập trung các lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng; việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị nhằm phòng ngừa, phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí. Quản lý chặt chẽ việc kê khai và giải trình về tăng, giảm tài sản của cán bộ, công chức theo quy định; nghiên cứu đề xuất các cấp, các ngành có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung ban hành các quy định nhằm siết chặt công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nhằm phòng ngừa tham nhũng.

8. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước; rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn, mua sắm tài sản công, thiết bị làm việc, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, công trình phúc lợi; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý những sai phạm.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tăng cường hoạt động giám sát, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia giám sát, phát hiện các hành vi tham nhũng, lãng phí và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ở địa phương, cơ quan, đơn vị.

Giao Thanh tra tỉnh chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này đối với các đơn vị trên địa bàn tỉnh. Cuối năm 2020 tham mưu cho UBND tỉnh tiến hành tổng kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Chương trình hành động.

Quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
14/03/2018
Văn bản được ban hành
54/KH-UBND
14/03/2018
Văn bản có hiệu lực
54/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Chỉ thị 18/CT-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chỉ thị 18/CT-UBND về tập trung chỉ đạo cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành ngày 26/09/2018

Ban hành: 26/09/2018
Hiệu lực: 26/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3599/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Đầu tư

Quyết định 3599/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa ban hành ngày 24/09/2018

Ban hành: 24/09/2018
Hiệu lực: 24/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3587/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 3587/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ/ Ủy ban nhân dân cấp huyện/ cấp xã tỉnh Thanh Hóa ban hành ngày 21/09/2018

Ban hành: 21/09/2018
Hiệu lực: 21/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3586/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 3586/QĐ-UBND công bố thủ tục hành chính đặc thù trong lĩnh vực chính quyền địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa ban hành ngày 21/09/2018

Ban hành: 21/09/2018
Hiệu lực: 21/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ