ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 494/KH-UBND |
An Giang, ngày 09 tháng 8 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN NĂM 2018 CỦA TỈNH AN GIANG
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:
- Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Thông tư liên lịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC- BNV- UBDT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Công văn số 2571/BGDĐT-KHTC ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn lập kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển năm 2018.
II. KẾT QUẢ XÉT DUYỆT CHỈ TIÊU CỬ TUYỂN 03 NĂM (2015-2017)
- Tổng chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt là 121 chỉ tiêu; trong đó, chỉ tiêu được duyệt chia theo năm như sau:
+ Năm 2015: 117 chỉ tiêu, chiếm tỷ lệ 96,69%.
+ Năm 2016: 04 chỉ tiêu, chiếm tỷ lệ 3,31%.
+ Năm 2017: UBND tỉnh An Giang không đề xuất chỉ tiêu cử tuyển.
- Căn cứ vào chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, kết quả xét duyệt và số lượng học sinh trúng tuyển, thực học như sau:
+ Kết quả số học sinh nộp hồ sơ được duyệt: 01 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 0,83% so với tổng chỉ tiêu được phê duyệt 121 chỉ tiêu.
+ Số học sinh có kết quả trúng tuyển là 01 học sinh, chiếm tỷ lệ 100% so với học sinh nộp hồ sơ được duyệt.
+ Không có học sinh tham gia học sau khi có kết quả trúng tuyển.
Chi tiết đính kèm Phụ lục 1
III. KẾT QUẢ XÉT TUYỂN VÀO VỊ TRÍ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI HỌC CỬ TUYỂN SAU TỐT NGHIỆP TRONG 03 NĂM (2015-2017)
Giai đoạn 2015-2017, tổng số sinh viên tốt nghiệp đến trình diện và nộp hồ sơ là 15 sinh viên. Qua đó, Sở Nội vụ tỉnh An Giang (cơ quan được giao chủ trì tiếp nhận hồ sơ của người học theo chế độ cử tuyển) đã có văn bản và gửi hồ sơ đề nghị cơ quan, đơn vị dự kiến sử dụng để xét tuyển vào vị trí việc làm theo quy định, kết quả xét tuyển vào vị trí việc làm cho người học cử tuyển sau tốt nghiệp, cụ thể:
1. Chia theo kết quả tiếp nhận vào vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị như sau:
- Đã tiếp nhận vào vị trí việc làm: 09/15, chiếm tỷ lệ 60%, các trường hợp này đang thực hiện chế độ hợp đồng trong đơn vị sự nghiệp và cơ quan hành chính. Trong đó: 03 trường hợp đã nghỉ việc (02 trường hợp bồi thường chi phí đào tạo) và 01 trường hợp thi công chức không trúng tuyển.
- Chưa tiếp nhận vào vị trí việc làm: 03/15, chiếm tỷ lệ 20%.
- Chưa có thông tin phản hồi việc tiếp nhận vào vị trí việc làm: 02/15, chiếm tỷ lệ 13,31%.
- Thi công chức không trúng tuyển: 01/15, chiếm tỷ 6,67%.
2. Chia theo đơn vị:
- Sở Y tế có 07/15 trường hợp, chiếm tỷ lệ 46,67%. Trong đó: đã tiếp nhận vào vị trí việc làm đối với 07/07 trường hợp (đạt tỷ lệ 100%).
- UBND huyện An Phú có 02/15 trường hợp, chiếm tỷ lệ 13,33%. Trong đó:
+ Đã tiếp nhận vào vị trí việc làm: 01/02 trường hợp (đạt tỷ lệ 50%).
+ Thi công chức không trúng tuyển: 01/02 trường hợp (đạt tỷ lệ 50%).
- UBND huyện Tịnh Biên có 02/15 trường hợp, chiếm tỷ lệ 13,33%. Trong đó: chưa có thông tin phản hồi việc tiếp nhận vào vị trí việc làm 02/02 trường hợp (đạt tỷ lệ 100%).
- UBND huyện Tri Tôn có 03/15 trường hợp, chiếm tỷ lệ 20%. Trong đó:
chưa tiếp nhận vào vị trí việc làm 03/03 trường hợp (đạt tỷ lệ 100%).
- UBND thị xã Tân Châu có 01/30 trường hợp, chiếm tỷ lệ 6,67%. Trong đó: đã tiếp nhận vào vị trí việc làm đối với 01/01 trường hợp (đạt tỷ lệ 100%).
3. Chia theo năm tiếp nhận và gửi hồ sơ:
- Năm 2015: 10/15 trường hợp, chiếm tỷ lệ 66,7%.
- Năm 2016: 01/15 trường hợp, chiếm tỷ lệ 6,6%.
- Năm 2017: 04/15 trường hợp, chiếm tỷ lệ 26,7%.
Chi tiết đính kèm Phụ lục 2
IV. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN NĂM 2018
Theo đề xuất của các cơ quan, đơn vị và qua đánh giá kết quả xét tuyển vào vị trí việc làm cho người học cử tuyển sau tốt nghiệp trong 03 năm (2015-2017), Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển năm 2018, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Cử tuyển là việc tuyển sinh không qua thi tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp để đào tạo cán bộ, công chức theo yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế; đào tạo viên chức theo nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.
2. Yêu cầu
Kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển năm 2018, phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đào tạo đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định; đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.
- Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế đối với vị trí việc làm là công chức; nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức; căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
- Phải “chi tiết đến đơn vị dự kiến sử dụng xét tuyển vào vị trí việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp”. Khắc phục tình trạng sinh viên ra trường không có việc làm hoặc không đáp ứng được yêu cầu vị trí việc làm, lãng phí nguồn lực và ngân sách nhà nước.
3. Đối tượng cử tuyển:
- Công dân Việt Nam thường trú từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có thời gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa phương đó (học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh các lớp tạo nguồn tính theo hộ khẩu trường trú) được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc có thời gian 4 năm học trung học cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cử tuyển vào trung cấp; ưu tiên xét cử tuyển đối tượng là người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao.
- Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thường trú ở khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở khu vực I trong trường hợp dân tộc thiểu số đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc cử tuyển đối với các đối tượng này ở khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được giao) từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh (Các khu vực III, II, I nêu trên được xác định theo quy định phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ tướng Chính phủ).
4. Đề xuất chỉ tiêu cử tuyển năm 2018
Tổng chỉ tiêu cử tuyển năm 2018 của tỉnh An Giang là 08 chỉ tiêu đào tạo trình độ đại học chuyên ngành Y Đa khoa tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và dự kiến bố trí sau tốt nghiệp tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế tỉnh An Giang, cụ thể như sau:
- 02 chỉ tiêu cử tuyển sau tốt nghiệp sẽ bố trí vào vị trí việc làm tại Trung tâm Y tế huyện An Phú, thực trạng của đơn vị này như sau:
+ Tổng số lượng người làm việc được giao là 373.
+ Số lượng viên chức hiện có: 360 người, trong đó: 79 người có trình độ đại học trở lên, 01 người có trình độ cao đẳng, 247 người có trình độ trung cấp, còn lại 33 người.
+ Số lượng người làm việc được giao còn lại là 13: dự kiến 02 chỉ tiêu cử tuyển sau khi tốt nghiệp sẽ bố trí vào vị trí việc làm khám chữa bệnh.
- 03 chỉ tiêu cử tuyển sau tốt nghiệp sẽ bố trí vào vị trí việc làm tại Trung tâm Y tế huyện Tịnh Biên, thực trạng của đơn vị này như sau:
+ Tổng số lượng người làm việc được giao là 300.
+ Số lượng viên chức hiện có: 289 người, trong đó: 77 người có trình độ đại học trở lên, 194 người có trình độ trung cấp, còn lại 18 người.
+ Số lượng người làm việc được giao còn lại là 11: dự kiến 03 chỉ tiêu cử tuyển sau khi tốt nghiệp sẽ bố trí vào vị trí việc làm khám chữa bệnh.
- 03 chỉ tiêu cử tuyển sau tốt nghiệp sẽ bố trí vào vị trí việc làm tại Trung tâm Y tế huyện Tri Tôn, thực trạng của đơn vị này như sau:
+ Tổng số lượng người làm việc được giao là 357.
+ Số lượng viên chức hiện có: 351 người, trong đó: 72 người có trình độ đại học trở lên, 01 người có trình độ cao đẳng, 237 người có trình độ trung cấp, còn lại 41 người.
+ Số lượng người làm việc được giao còn lại là 06: dự kiến 03 chỉ tiêu cử tuyển sau khi tốt nghiệp sẽ bố trí vào vị trí việc làm khám chữa bệnh.
5. Tổ chức thực hiện Kế hoạch
a) Sở Nội vụ:
- Căn cứ vào chỉ tiêu cử tuyển do Bộ Giáo dục và Đào tạo phân bổ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển, tuyển chọn người học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định cử người đi học chế độ cử tuyển theo hướng dẫn của cơ sở đào tạo.
- Chủ trì tiếp nhận hồ sơ của người học theo chế độ cử tuyển và phối hợp đến Sở Y tế tổ chức xét tuyển hoặc gửi hồ sơ người được cử tuyển năm 2018 sau khi tốt nghiệp theo quy định.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển được giao và Quyết định cử người đi học theo chế độ cử tuyển, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí đào tạo hệ cử tuyển nằm trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét phân bổ.
- Quản lý kinh phí, thực hiện chi trả kinh phí đào tạo cử tuyển (bao gồm cả học bổng chính sách, trợ cấp tiền ăn ở, đi lại và tiền học phí của người học theo chế độ cử tuyển) theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ sở đào tạo theo dõi, kết quả học tập của người cử tuyển và báo cáo kết quả học tập hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) theo quy định.
c) Sở Y tế:
- Căn cứ hồ sơ người học cử tuyển năm 2018 (sau khi tốt nghiệp) do Sở Nội vụ chuyển sang, chỉ đạo các đơn vị có đăng ký chỉ tiêu cử tuyển, bố trí vào vị trí việc làm đối với người học cử tuyển đảm bảo đúng theo yêu cầu vị trí việc làm đã đăng ký.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định bồi hoàn học bổng và kinh phí đào tạo đối với người học cử tuyển thuộc các trường hợp phải bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định.
d) Sở Tài chính: Chủ trì hướng dẫn và bố trí ngân sách thực hiện chế độ cử tuyển theo quy định.
đ) Các cơ quan, đơn vị có liên quan trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức tuyển chọn người học cử tuyển năm 2018 (khi có yêu cầu).
Trên đây là Kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển năm 2018 của tỉnh An Giang xin báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU, KẾT QUẢ XÉT DUYỆT CHỈ TIÊU CỬ TUYỂN 03 NĂM (2015-2017)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 494/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh An Giang)
TT |
Tên cơ sở, đào tạo |
Chỉ tiêu |
Kết quả |
Trúng tuyển |
Thực học |
Nghỉ học |
Ghi chú |
|
|
||||||||
I |
Năm 2015 |
117 |
1 |
1 |
0 |
|
|
|
1 |
Trường Đại học Cần Thơ |
46 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
2 |
Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh |
12 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
3 |
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh |
1 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
4 |
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ |
57 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
5 |
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh |
1 |
1 |
1 |
0 |
|
|
|
II |
Năm 2016 |
4 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
1 |
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ |
4 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
III |
Năm 2017 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
|
TỔNG (1)+(2)+(3) |
121 |
1 |
1 |
0 |
|
|
|
PHỤ LỤC 2
BÁO CÁO KẾT QUẢ XÉT TUYỂN VÀO VỊ TRÍ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI HỌC CỬ TUYỂN SAU TỐT NGHIỆP TRONG 03 NĂM (2015-2017)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 494/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh An Giang)
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Dân tộc |
Hộ khẩu |
Trường Đào tạo |
Trình độ |
Ngành |
Năm tốt nghiệp |
Đơn vị phân công |
Thực trạng xét tuyển |
Chưa bố trí (nêu rõ lý do) |
Ghi chú |
|
Đơn vị |
Tuyển dụng |
||||||||||||
1 |
Chau Đen |
1992 |
Khmer |
An Tức, Tri Tôn |
Trường ĐH Cần Thơ |
ĐH |
Luật |
2015 |
UBND huyện Tri Tôn |
|
|
Đã hết biên chế |
|
2 |
Chau Kim Ngân |
1991 |
Khmer |
An Tức, Tri Tôn |
Trường ĐH Cần Thơ |
ĐH |
Luật |
2015 |
UBND huyện Tri Tôn |
|
|
Đã hết biên chế |
|
3 |
Chau Rây |
1990 |
Khmer |
Ô Lâm, Tri Tôn |
Trường ĐH Y Dược Cần Thơ |
ĐH |
Dược học |
2015 |
Sở Y tế |
Trung tâm Y tế huyện Tri Tôn |
Hợp đồng |
|
|
4 |
Chau Soc Siên |
1992 |
Khmer |
Tân Lợi, Tịnh Biên |
Trường Đại học Cần Thơ |
ĐH |
Luật thương mại |
2015 |
UBND huyện Tịnh Biên |
|
|
Chưa có thông tin phản hồi |
|
5 |
Đặng Minh Trung |
1990 |
Kinh |
Phú Lộc, Tân Châu |
Trường ĐH An Giang |
ĐH |
Tài chính-Doanh nghiệp |
2015 |
UBND thị xã Tân Châu |
Phòng Nội vụ |
Hợp đồng |
|
Thi công chức không trúng tuyển |
6 |
Néang Pâu Đa Ra |
1990 |
Khmer |
An Tức, Tri Tôn |
Trường ĐH Cần Thơ |
ĐH |
Luật |
2015 |
UBND huyện Tri Tôn |
|
|
Đã hết biên chế |
|
7 |
Nguyễn Huỳnh Thanh Trúc |
1989 |
Kinh |
Quốc Thái, An Phú |
Kiến Trúc TPHCM |
ĐH |
Kiến Trúc |
2015 |
UBND huyện An Phú |
Phòng KT-HT |
Hợp đồng |
|
Đã nghỉ việc lên Sài Gòn làm |
8 |
Nguyễn Nô Hoa |
1990 |
Kinh |
An Phú, Tịnh Biên |
Trường ĐH An Giang |
ĐH |
Tài chính ngân hàng |
2015 |
UBND huyện Tịnh Biên |
|
|
Chưa có thông tin phản hồi |
|
9 |
Nguyễn Thị Phương Thảo |
1990 |
Kinh |
Vĩnh Xương, Tân Châu |
Trường ĐH Y Dược Cần Thơ |
ĐH |
Bác sĩ Y Đa khoa |
2015 |
Sở Y tế |
BVĐK khu vực Tân Châu |
Hợp đồng |
|
Đã nghỉ việc và bồi hoàn chi phí đào tạo |
10 |
Phan Phú Cường |
1990 |
Kinh |
Phú Lộc, Tân Châu |
Trường ĐH Y Dược Cần Thơ |
ĐH |
Bác sĩ Y Đa khoa |
2015 |
Sở Y tế |
BVĐK khu vực Tân Châu |
Hợp đồng |
|
Đã nghỉ việc và bồi hoàn chi phí đào tạo |
11 |
Ay Sah |
1989 |
Chăm |
Đa Phước, An Phú, AG |
Trường ĐH Cần Thơ |
ĐH |
Tài chính-Ngân hàng |
2016 |
UBND huyện An Phú |
|
|
Thi công chức không trúng tuyển |
|
12 |
Chau Đô |
1992 |
Khmer |
An Cư, Tịnh Biên |
Trường ĐH Y Dược Cần Thơ |
ĐH |
Bác sĩ đa khoa |
2017 |
Sở Y tế |
BVĐK khu vực tỉnh |
Hợp đồng |
|
|
13 |
Chau Minh Quân |
1992 |
Khmer |
Văn Giáo, Tịnh Biên |
Trường ĐH Y Dược Cần Thơ |
ĐH |
Bác sĩ đa khoa |
2017 |
Sở Y tế |
Trung tâm Y tế huyện Tịnh Biên |
Hợp đồng |
|
|
14 |
Đinh Thị Thùy Trang |
1991 |
Kinh |
Nhơn Hưng Tịnh Biên |
ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh |
ĐH |
Dược sĩ |
2017 |
Sở Y tế |
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang |
Hợp đồng |
|
|
15 |
Neàng Kim Sen |
1992 |
Khmer |
An Cư, Tịnh Biên |
Trường ĐH Y Dược Cần Thơ |
ĐH |
Bác sĩ đa khoa |
2017 |
Sở Y tế |
BVĐK khu vực tỉnh |
Hợp đồng |
|
|
Tổng cộng 15 trường hợp |