Kế hoạch 354/KH-UBND lĩnh vực Đầu tư, Tài chính nhà nước

Tóm lược

Kế hoạch 354/KH-UBND về cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 19/03/2018

Số hiệu: 354/KH-UBND Ngày ban hành: 19/03/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 19/03/2018
Địa phương ban hành: Quảng Bình Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Đầu tư, Tài chính nhà nước,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Quảng Bình Chủ tịch Nguyễn Hữu Hoài

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 354/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 19 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

CƠ CẤU LẠI ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TỈNH QUẢNG BÌNH

Để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 ban hành Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 tỉnh Quảng Bình với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu tổng quát:

Cơ cấu lại đầu tư công của tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 và một số định hướng đến năm 2025 nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư công và chất lượng quản lý đầu tư công; thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội quan trọng, thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.

2. Mục tiêu cụ thể:

a. Tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn gắn với kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ công. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công hàng năm đạt trên 90%.

b. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý đầu tư công trong tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của đầu tư công.

c. Xác định rõ vai trò và định hướng đầu tư công theo nguồn vốn và các ngành, lĩnh vực giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2025. Tăng tỷ trọng vốn từ các nguồn vượt thu, bổ sung (nếu có) cho đầu tư phát triển.

d. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút tối đa, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, mở rộng các hình thức đầu tư.

II. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU LẠI ĐẦU TƯ CÔNG

Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 tập trung vào các ngành, lĩnh vực thế mạnh của tỉnh, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa và tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân theo hình thức đối tác công tư (PPP) và các công trình cần thiết, cấp bách phục vụ sản xuất, đời sống của nhân dân. Cụ thể:

1. Định hướng đầu tư công theo nguồn vốn:

a. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Quán triệt nguyên tắc ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo hình thức PPP để tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo dục…, trong đó:

- Về nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn trái phiếu Chính phủ: Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, liên vùng có tính lan tỏa, ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Về nguồn vốn ngân sách địa phương: Tập trung bố trí cho các dự án trọng điểm, quan trọng của tỉnh, huyện, xã theo phân cấp nhiệm vụ quản lý của từng cấp ngân sách.

- Về nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia: Tập trung ưu tiên thực hiện các dự án cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các xã bãi ngang ven biển, xã nghèo thuộc huyện nghèo, các xã đạt dưới 5 tiêu chí và các xã đạt trên 15 tiêu chí về nông thôn mới để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

b. Đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Ưu tiên đầu tư hỗ trợ thực hiện các dự án xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lớn, quan trọng, thiết yếu; phát triển nông nghiệp và nông thôn; phát triển nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại; bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh; hỗ trợ thúc đẩy đầu tư thương mại và một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ theo địa bàn.

c. Đối với nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước: Tập trung đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực Nhà nước cần nắm giữ, đẩy mạnh cổ phần hóa; bảo đảm đầu tư có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển.

d. Nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo hình thức đối tác công tư (PPP): Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo hình thức PPP để tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tác động lớn tới phát triển kinh tế và các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo dục.

2. Định hướng các lĩnh vực trọng điểm đầu tư

a. Hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch: Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng cảng biển, sân bay, hệ thống giao thông, thủy lợi, các công trình phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, hệ thống cung cấp nước và xử lý chất thải rắn, nhất là chất thải nguy hại; hệ thống cấp điện; hệ thống hạ tầng xã hội; các khu kinh tế, khu công nghiệp và khu du lịch. Hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc.

b. Phát triển các trung tâm kinh tế biển và kinh tế vùng biên giới của tỉnh: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các đô thị ven biển, khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, khu kinh tế cửa khẩu thành các hạt nhân phát triển của tỉnh.

c. Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch để du lịch phát triển toàn diện và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với các sản phẩm tiêu biểu, mang đặc trưng riêng của Quảng Bình như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh, du lịch biển, du lịch tham quan di tích lịch sử, lễ hội truyền thống, làng nghề. Phát triển dịch vụ chất lượng cao, đặc biệt là các dịch vụ gắn với phát triển du lịch và hoạt động đầu tư như: dịch vụ tài chính ngân hàng, thương mại, viễn thông, dịch vụ công nghệ...

d. Đầu tư nông nghiệp, nông thôn: Tập trung huy động, lồng ghép nguồn lực đầu tư, phấn đấu tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2020 là 73,5% tương ứng 100 xã về đích nông thôn mới theo đúng chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2017. Hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa cho thu nhập cao, ổn định. Phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề phục vụ đời sống, nông nghiệp kết hợp với khai thác tiềm năng về cảnh quan để phát triển du lịch. Ưu tiên đầu tư các công trình cần thiết, cấp bách ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đảm bảo đời sống, sản xuất, an sinh xã hội cho người dân.

e. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ: Đầu tư hiện đại hóa. Phát triển các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đầu tư nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ.

f. Chú trọng phát triển bền vững, giải quyết tốt các vấn đề về an toàn môi trường, đặc biệt là môi trường biển, ven biển: Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa cần chú trọng sự phát triển bền vững, không để xảy ra các sự cố môi trường sinh thái, môi trường đô thị. Đồng thời bảo đảm cải thiện điều kiện môi trường ở các khu dân cư hiện tại đang bị ô nhiễm, phòng chống ô nhiễm các khu vực sản xuất công nghiệp tập trung và các làng nghề.

3. Định hướng đầu tư công theo địa bàn lãnh thổ:

a. Khu vực đô thị Đồng Hới, Ba Đồn, Kiến Giang, Hoàn Lão và các huyện lỵ

- Hoàn thiện quy hoạch không gian lãnh thổ theo hướng tạo các đô thị gắn kết nhau và với khu vực nông thôn bằng bộ khung kết cấu hạ tầng đồng bộ theo xu hướng khai thác hiệu quả quỹ đất; hệ thống giao thông phải đảm bảo gắn kết các đô thị, điểm dân cư và các khu công nghiệp tập trung.

- Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống đô thị ở các trung tâm phát triển về kinh tế, văn hoá với chức năng là hạt nhân thúc đẩy các vùng ven đô và nông thôn. Trong đó xây dựng đô thị Đồng Hới xứng đáng là vai trò chức năng tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh trong thế gắn kết và tạo thành chuỗi đô thị ven biển miền Trung.

- Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển các khu đô thị mới. Hình thành và phát triển các trung tâm thương mại, trung tâm du lịch, dịch vụ tổng hợp, thông tin tư vấn kỹ thuật - thị trường, dịch vụ khách sạn. Hình thành các trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, cải tạo và nâng cấp giao thông nội thị theo hướng hiện đại, hợp lý, quản lý đô thị theo quy hoạch, xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp. Giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn ở các đô thị. Hoàn thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho đô thị.

b. Các khu vực còn lại:

Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo quy hoạch, gắn với xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, giải quyết an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi. Ưu tiên tập trung cho hệ thống giao thông huyết mạch liên xã, liên thôn, phát triển hạ tầng nông thôn, bảo đảm tất cả các thôn, xã có đường giao thông kiên cố đi lại cả bốn mùa, có hệ thống hạ tầng thiết yếu.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhóm giải pháp thực hiện ngay trong giai đoạn 2017 - 2020:

a. Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công năm 2014, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b. Đẩy mạnh phân cấp, giao trách nhiệm, tạo sự chủ động cho các Sở, ngành và địa phương thực hiện nhiệm vụ được giao. Nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc bố trí vốn cho từng dự án cụ thể, đảm bảo bố trí đủ vốn để hoàn thành dự án. Quản lý hiệu quả vốn đầu tư công, nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư công góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

c. Do nguồn lực giai đoạn 2016 - 2020 bị cắt giảm nhiều, tỉnh đã thực hiện đình hoãn, giãn tiến độ hầu hết các dự án dự kiến triển khai giai đoạn 2018-2020, vì vậy cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư không dàn trải, tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm phát triển, chú trọng xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, bố trí đủ vốn cho các công trình hoàn thành và chuyển tiếp. Chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng giảm dần vốn ngân sách nhà nước, tăng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tập thể và tư nhân, mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển. Đẩy mạnh kêu gọi và thu hút các dự án hợp tác công - tư (PPP) đặc biệt là theo hình thức BT, BOT để đẩy nhanh tăng trưởng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hoàn thiện.

d. Tùy điều kiện thực tế, thực hiện việc điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn cân đối ngân sách địa phương; đề xuất điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn Trung ương hỗ trợ.

e. Tăng cường quản lý đầu tư công. Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác chuẩn bị đầu tư. Tăng cường rà soát, bảo đảm các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện. Chú trọng công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo quy định. Theo dõi, đôn đốc (chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công.

f. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý đầu tư công, thực hiện nghiêm túc việc báo cáo, cập nhật thông tin dự án lên Hệ thống thông tin dữ liệu dự án đầu tư công của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Nhóm giải pháp định hướng đến năm 2025:

a. Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư công:

- Nghiên cứu, đánh giá chất lượng quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật về đầu tư công, trong đó kiến nghị tập trung rà soát và giải quyết triệt để những quy định của pháp luật về đầu tư công còn vướng mắc trong quá trình thực hiện ở tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công.

- Rà soát, giảm thiểu các thủ tục đầu tư không cần thiết, rút ngắn thời gian hoàn thiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để ngành, địa phương, doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà tài trợ triển khai nhanh các dự án đầu tư, không để chậm trễ trong giải ngân vốn đầu tư công.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư theo hình thức PPP theo hướng minh bạch, ổn định, kiểm soát chặt chẽ hiệu quả đầu tư, rút gọn thủ tục đầu tư, điều kiện thuận lợi để tăng tính hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư.

b. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:

- Đối với vốn đầu tư ngân sách nhà nước: Bảo đảm đầu tư tập trung, hiệu quả, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải. Ưu tiên bố trí phần vốn ngân sách nhà nước và tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP. Vốn chương trình mục tiêu hỗ trợ từ ngân sách trung ương chỉ tập trung đầu tư cho các chương trình mục tiêu và dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn, tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ. Nghiêm túc quán triệt tinh thần không vay vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng với bất cứ giá nào.

- Mở rộng các hình thức đầu tư, tiếp tục rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, ổn định chính sách và pháp luật, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức PPP theo hướng minh bạch, ổn định. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về đầu tư theo hình thức PPP.

- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân ở nông thôn.

c. Phân bổ vốn đầu tư công hợp lý, kết hợp hài hòa giữa ngành, lĩnh vực đáp ứng định hướng lớn trong phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giải quyết vấn đề bất cập mất cân đối giữa các ngành, lĩnh vực. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

d. Đẩy mạnh thực hiện đột phá xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị đồng bộ, hiện đại, xanh, thân thiện với môi trường. Nâng cao chất lượng dịch vụ giao thông đô thị. Cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển kết cấu hạ tầng. Nâng cao hiệu quả và quản lý đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

e. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch phát triển đô thị là căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư công trung hạn.

f. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.

g. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu theo hướng công khai, minh bạch.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a. Tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương thực hiện rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương giao cho tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 trình HĐND tỉnh theo quy định.

b. Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tranh thủ nguồn vốn các chương trình, dự án Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, dự án ODA để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Rà soát, đề nghị UBND tỉnh cho dừng đầu tư, tạm dừng đến điểm dừng kỹ thuật đối với các dự án chưa thực sự cấp bách, kém hiệu quả, không có khả năng cân đối vốn.

c. Tham mưu UBND tỉnh định hướng ưu tiên đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn nhà nước; nguyên tắc phân bổ, bố trí vốn đảm bảo đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước giai đoạn 2021 - 2025.

d. Chủ trì nghiên cứu, rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi các nội dung, quy định còn vướng mắc của pháp luật về đầu tư công, về đấu thầu. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

e. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh đến năm 2020. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng danh mục dự án đầu tư, danh mục dự án đầu tư theo hình thức PPP để kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng chương trình vận động, xúc tiến đầu tư theo hướng cụ thể, tập trung vào các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn, nhà đầu tư tiềm năng, các nước có nhiều tiềm năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, một số nước trong khối ASEAN, các nước EU,….

f. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đầu tư, xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân vi phạm.

2. Sở Tài chính:

a. Phối hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo UBND tỉnh về tình hình giải ngân các dự án đầu tư công hàng tháng, quý và hàng năm theo quy định.

b. Tham mưu UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí chi trả nợ gốc và lãi trong vốn đầu tư phát triển từ ngân sách hàng năm. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tạm ứng, sử dụng vốn vay và trả nợ theo đúng quy định hiện hành.

3. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND tỉnh:

a. Khảo sát, lập Đề án khai thác quỹ đất và các dự án thành phần để xây dựng phương án vay vốn, tạo quỹ đất sạch kêu gọi đầu tư, tăng thêm nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng.

b. Lập danh mục dự xã dự án kêu gọi xã hội hóa thuộc lĩnh vực phụ trách.

c. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, nhất là các dự án sử dụng vốn nhà nước, các dự án lớn, dự án trọng điểm. Có biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là việc đền bù giải phóng mặt bằng,... bảo đảm dự án triển khai nhanh, đúng tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.

d. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư xây dựng công trình phục vụ các ngành kinh tế.

4. Thanh tra tỉnh: Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

5. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa và Thể thao, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp theo chức năng, nhiệm vụ:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa; công khai nhu cầu xã hội hóa, cơ chế, chính sách thu hút và hồ sơ thủ tục, trình tự, quy trình giải quyết các dự án thuộc các lĩnh vực xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư; lập danh mục dự án kêu gọi xã hội hóa thuộc lĩnh vực phụ trách.

6. Các sở, ngành và địa phương:

a. Căn cứ mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch được phê duyệt, cụ thể hóa thành các kế hoạch, nhiệm vụ của các ngành, địa phương mình, trong đó quy định lộ trình thực hiện từ nay đến hết năm 2025. Tổ chức triển khai thực hiện đến các đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, đơn vị phụ trách.

b. Báo cáo, cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ công tác theo dõi, đánh giá việc thực hiện cơ cấu lại đầu tư công theo yêu cầu, bảo đảm tính chính xác và đúng thời gian quy định.

c. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo thuộc ngành và địa phương quản lý.

d. Cung cấp đầy đủ, kịp thời chủ trương, giải pháp và tình hình triển khai thực hiện cơ cấu lại đầu tư công cho các phương tiện thông tin truyền thông để quán triệt, tạo sự đồng thuận của cán bộ, đảng viên và toàn dân, bảo đảm thực hiện thành công và có hiệu quả nhiệm vụ cơ cấu lại đầu tư công.

V. THỜI GIAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Các ngành và địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này cho kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công hằng năm và là cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.

2. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án: Đánh giá giữa kỳ vào Quý IV năm 2020 và cuối kỳ vào Quý IV năm 2025.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KT, XDCB&TNMT, VX;
- Lưu: VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
19/03/2018
Văn bản được ban hành
354/KH-UBND
19/03/2018
Văn bản có hiệu lực
354/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 3305/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Thủ tục Tố tụng

Quyết định 3305/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp và các cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3304/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng

Quyết định 3304/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hòa giải ở cơ sở thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3303/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Dịch vụ pháp lý

Quyết định 3303/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
K

Kế hoạch 1655/KH-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Kế hoạch 1655/KH-UBND thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 03/10/2018

Ban hành: 03/10/2018
Hiệu lực: 03/10/2018
Trạng thái: Chưa xác định

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ