Kế hoạch 302/KH-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Tóm lược

Kế hoạch 302/KH-UBND triển khai thi hành Luật Lâm nghiệp do tỉnh Hà Tĩnh ban hành ngày 17/09/2018

Số hiệu: 302/KH-UBND Ngày ban hành: 17/09/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 17/09/2018
Địa phương ban hành: Hà Tĩnh Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Tài nguyên - Môi trường,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: HĐND tỉnh Hà Tĩnh Phó Chủ tịch Đặng Ngọc Sơn
UBND Tỉnh Hà Tĩnh
Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 116

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 116

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 117

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 117

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 302/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 9 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT LÂM NGHIỆP

Thực hiện Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 11/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019). Để triển khai thi hành Luật được kịp thời, hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là: Luật) trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng những nội dung cơ bản của Luật đến mọi tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm lâm, bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng và các lực lượng khác hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp.

b) Xác định rõ trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.

c) Xác định rõ cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và chính quyền địa phương các cấp trong việc tổ chức các hoạt động triển khai thi hành Luật.

2. Yêu cầu

a) Việc tuyên truyền, phổ biến Luật phải tiến hành kịp thời, thường xuyên, sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội.

b) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời gian hoàn thành và quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương trong việc triển khai thi hành Luật; đảm bảo từ ngày 01/01/2019 Luật được triển khai thực hiện đầy đủ, thống nhất, đồng bộ trên toàn tỉnh.

c) Trong quá trình triển khai phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo Luật được triển khai thi hành kịp thời, đồng bộ, thống nhất trên toàn tỉnh.

II. NỘI DUNG

1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Luật

a) Tổ chức tập huấn, quán triệt các nội dung cơ bản của Luật cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Biên soạn tài liệu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật với nội dung và hình thức đa dạng, phù hợp với từng địa phương, đơn vị và đối tượng cụ thể, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của của mọi tầng lớp nhân dân và cán bộ công chức, viên chức, người lao động làm việc trong lĩnh vực Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức thực hiện:

+ Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị liên quan.

+ Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội, đoàn thể chỉ đạo các tổ chức thành viên triển khai thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng”, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.

b) Giới thiệu, phổ biến những nội dung cơ bản, ý nghĩa của Luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

- Nội dung:

+ Đăng tải toàn văn Luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang website của các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương.

+ Thông qua Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các buổi sinh hoạt “ngày pháp luật”,...đăng tải các bài viết, bài nghiên cứu về Luật, đưa tin về các hoạt động liên quan đến triển khai thi hành Luật.

- Tổ chức thực hiện:

+ Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương chuẩn bị các nội dung, tài liệu có liên quan, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

+ Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh đăng tải toàn văn Luật, tài liệu giới thiệu Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật trên cổng thông tin điện tử và Trang thông tin điều hành tác nghiệp tỉnh.

+ Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị và toàn thể nhân dân trên địa bàn về nội dung, ý nghĩa của Luật.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.

2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương phù hợp với Luật

a) Nội dung:

- Tổ chức rà soát toàn diện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Luật Bảo vệ và phát triển rừng do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành còn hiệu lực để tham mưu sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

- Rà soát, lập danh mục bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Lâm nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định ban hành.

b) Tổ chức thực hiện:

- Đối với những văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan tham mưu.

- Đối với những văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.

c) Thời gian hoàn thành: Năm 2018 và các năm tiếp theo.

3. Tổ chức rà soát, xây dựng và ban hành khung giá rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật.

a) Nội dung: Trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Trung ương về phương pháp định giá, khung giá rừng, tổ chức rà soát, xây dựng khung giá rừng trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

b) Tổ chức thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.

c) Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.

3. Nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm, bảo vệ rừng chuyên trách của các chủ rừng và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp

a) Nội dung:

- Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của các chủ rừng và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp.

- Phát huy, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đề ra.

b) Tổ chức thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.

c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.

4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật

a) Nội dung:

- Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác bảo vệ và phát triển rừng của các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo đúng quy định.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của UBND cấp huyện, xã; làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin và báo cáo về thi hành Luật.

b) Tổ chức thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.

c) Thời gian thực hiện: Sau khi Luật có hiệu lực thi hành (năm 2019 và các năm tiếp theo).

5. Triển khai thực hiện quy định chuyển tiếp của Luật

a) Nội dung:

- Rà soát, xác định rõ các dự án thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi Luật có hiệu lực thi hành.

- Rà soát diện tích rừng tự nhiên hiện có chưa đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh.

b) Tổ chức thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.

c) Thời gian hoàn thành: Trước ngày 31/12/2018.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách Nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

- Cấp tỉnh: Giao Sở Nông nghiệp và PTNT lập dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo triển khai thực hiện Kế hoạch đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.

- Cấp huyện: Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách cấp huyện trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định để triển khai thực hiện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan liên quan tổ chức Hội nghị giới thiệu, phổ biến các nội dung của Luật.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp rà soát, xây dựng, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh đảm bảo phù hợp với quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, nội dung và tiến độ; báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT về thực hiện Kế hoạch này.

2. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan liên quan tổ chức rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh đảm bảo phù hợp với quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chuẩn bị các nội dung, tài liệu có liên quan đến triển khai thi hành Luật; lồng ghép các nội dung tuyên tuyền Luật vào chương trình học tập, hoạt động ngoại khóa trong các nhà trường và cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Thường xuyên đăng tải nội dung, bài viết, bài giới thiệu liên quan đến Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Kịp thời phản ánh tình hình triển khai thi hành Luật tại các địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh.

5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực hoạt động cho lực lượng Kiểm lâm, bảo vệ rừng chuyên trách của các chủ rừng và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp.

6. Sở Tài chính: Hướng dẫn Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo có hiệu quả, đúng quy định; thẩm định và tham mưu UBND tỉnh xem xét, phê duyệt bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm để tổ chức thực hiện.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Luật đến cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân. Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức Hội nghị tập huấn, phổ biến các nội dung của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.

- Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của Luật đối với các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật.

8. Đề nghị các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy, các đơn vị trực thuộc Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức phổ biến, triển khai thi hành Luật.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các cơ quan đoàn thể phối hợp với các cấp chính quyền thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, tổ chức triển khai thi hành Luật và tham gia giám sát thực hiện Luật theo đúng quy định.

10. Chế độ báo cáo:

Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, chính quyền các địa phương rà soát, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Luật trên địa bàn cho UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan, địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Chánh, PVP UBND tỉnh (phụ trách);
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL3;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Sơn

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
17/09/2018
Văn bản được ban hành
302/KH-UBND
17/09/2018
Văn bản có hiệu lực
302/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 35/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản

Quyết định 35/2018/QĐ-UBND bãi bỏ và bổ sung danh mục đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ, cây cối, hoa màu và nuôi trồng thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 03/2017/QĐ-UBND ban hành ngày 03/10/2018

Ban hành: 03/10/2018
Hiệu lực: 20/10/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
K

Kế hoạch 320/KH-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Kế hoạch 320/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 89/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 ban hành ngày 02/10/2018

Ban hành: 02/10/2018
Hiệu lực: 02/10/2018
Trạng thái: Chưa xác định
Q

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành ngày 02/10/2018

Ban hành: 02/10/2018
Hiệu lực: 15/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 2810/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước

Quyết định 2810/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ không hoàn lại của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2025 ban hành ngày 21/09/2018

Ban hành: 21/09/2018
Hiệu lực: 21/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ