Kế hoạch 2411/KH-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Kế hoạch 2411/KH-UBND về kiểm tra công vụ năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành ngày 27/08/2018

Số hiệu: 2411/KH-UBND Ngày ban hành: 27/08/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 27/08/2018
Địa phương ban hành: Hà Nam Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Hà Nam Chủ tịch Nguyễn Xuân Đông

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2411/KH-UBND

Hà Nam, ngày 27 tháng 8 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA CÔNG VỤ NĂM 2018

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;

Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;

Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 12/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;

Thực hiện Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 09/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP , Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Kế hoạch kiểm tra công vụ năm 2018 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục nâng cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ các tổ chức, nhân dân của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ; phong cách ứng xử văn minh, tuân thủ các quy định trong hoạt động công vụ để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong lề lối, tác phong làm việc; nêu cao tinh thần gương mẫu thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là vai trò nêu gương của người đứng đầu;

- Qua kiểm tra phát hiện, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính; gây khó khăn, phiền hà, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những nội dung đề xuất của các đơn vị cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc bãi bỏ.

2. Yêu cầu

Việc kiểm tra phải đảm bảo đúng pháp luật, chính xác, khách quan và trung thực. Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng kiểm tra công vụ.

II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, THỜI GIAN KIỂM TRA

1. Đối tượng

- Các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc của đối tượng kiểm tra).

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại: các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.

2. Nội dung

- Việc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc, nhiệm vụ được Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao với chủ đề năm 2018 “Kỷ cương; liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”;

- Việc thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 12/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;

- Việc bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

- Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; việc tuân thủ nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;

- Việc thực hiện các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ;

- Việc thực hiện các chỉ đạo của UBND tỉnh liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

3. Thời gian: Quý IV năm 2018.

III. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA

- Kiểm tra đột xuất tại các cơ quan, đơn vị, địa phương (không thông báo trước thời gian và địa điểm kiểm tra);

- Kiểm tra theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc theo thông tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đoàn kiểm tra công vụ tỉnh

Đoàn kiểm tra công vụ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Trưởng Đoàn là Lãnh đạo Sở Nội vụ; Phó Trưởng Đoàn là Phó Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ; Thành viên Đoàn là công chức của Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh.

Đoàn kiểm tra công vụ tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Triển khai các hoạt động kiểm tra công vụ theo nội dung nêu trong Kế hoạch này.

- Được yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra:

+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra (trừ những thông tin, tài liệu đang bảo mật) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

+ Báo cáo, giải trình về nội dung kiểm tra; Thực hiện kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Kiến nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đề ra các biện pháp khắc phục thiếu sót, xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm các quy định về nghĩa vụ, những việc không được làm, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, kỷ luật lao động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định hiện hành; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm.

- Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra công vụ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện chế độ báo cáo với UBND tỉnh về kết quả kiểm tra công vụ.

2. Sở Nội vụ

Là cơ quan thường trực của Đoàn Kiểm tra công vụ tỉnh có trách nhiệm:

- Dự thảo trình UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra công vụ tỉnh để tiến hành hoạt động kiểm tra công vụ.

- Tổng hợp kết quả kiểm tra công vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh.

3. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn

- Tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm tra công vụ thực hiện nhiệm vụ tại địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức thực hiện kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra công vụ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và báo cáo kết quả về Sở Nội vụ.

- Rà soát, kiểm tra và báo cáo kết quả tự kiểm tra theo nội dung Kế hoạch này với UBND tỉnh trước ngày 15/9/2018 (qua Thanh tra Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Đoàn kiểm tra trước khi kiểm tra đột xuất tại các cơ quan, đơn vị, địa phương).

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với UBND tỉnh về kết quả tự kiểm tra công vụ tại cơ quan, đơn vị trước ngày 20/11 hằng năm (qua Thanh tra Sở Nội vụ để tổng hợp).

Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị cần kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đông

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
27/08/2018
Văn bản được ban hành
2411/KH-UBND
27/08/2018
Văn bản có hiệu lực
2411/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 33/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Quyết định 33/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số quy định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam kèm Quyết định 44/2013/QĐ-UBND ban hành ngày 05/09/2018

Ban hành: 05/09/2018
Hiệu lực: 25/09/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương, kèm theo Quyết định 32/2016/QĐ-UBND do tỉnh Hà Nam ban hành ngày 05/09/2018

Ban hành: 05/09/2018
Hiệu lực: 25/09/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 35/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Vi phạm hành chính

Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền và cách thức xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh Hà Nam ban hành ngày 05/09/2018

Ban hành: 05/09/2018
Hiệu lực: 20/09/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam ban hành ngày 04/09/2018

Ban hành: 04/09/2018
Hiệu lực: 15/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ