Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2018 lĩnh vực Giáo dục

Tóm lược

Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2018 lĩnh vực Giáo dục về việc thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành ngày 19/07/2018

Số hiệu: 171/KH-UBND Ngày ban hành: 19/07/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 19/07/2018
Địa phương ban hành: Hải Phòng Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Giáo dục - Đào tạo,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND TP Hải Phòng Phó Chủ tịch Lê Khắc Nam

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PH HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 171/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 19 tháng 7 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ MẦM NON THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 22/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

Cụ thể hóa những nội dung, nhiệm vụ và định hướng cơ bản đã được xác định tại Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để làm căn cứ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm theo lộ trình, trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo, phát huy vai trò trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch đề ra.

2. Yêu cầu

Kế hoạch thực hiện phải đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn; các ngành, các cấp, các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung chỉ đạo điều hành, phối hợp chặt chẽ, huy động được các nguồn lực đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

II. NỘI DUNG

1. Phổ biến, tuyên truyền nội dung Quy hoạch

Tổ chức công bố, phổ biến sâu rộng nội dung Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 cho các cấp, các ngành, các quận, huyện và nhân dân thành phố.

Thực hiện việc đăng tải nội dung Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên hệ thống Cổng, trang thông tin điện tử thành phố, các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền rộng rãi tới toàn thể cán bộ và nhân dân trên địa bàn thành phố về định hướng, quan điểm, mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố nhằm nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; xác định phát triển giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và nhân dân, chăm lo cho thế hệ trẻ, chăm sóc sự học hành là trách nhiệm của tất cả mọi người, của tất cả các cấp, các ngành, của mọi tầng lớp nhân dân.

2. Triển khai thực hiện các mc tiêu, nhiệm v phát triển giáo dục phổ thông và mầm non

2.1. Mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo:

Phát triển giáo dục mầm non với quy mô và loại hình phù hợp, đáp ứng nhu cầu đi học của trẻ. Phấn đấu nâng dần tỷ lệ trẻ trong độ tuổi được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non. Chú trọng giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mĩ, kỹ năng sống và giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông qua các chương trình dạy học. Tăng cường khả năng sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, trung học phổ thông và nghề.

Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và đầu tư thiết bị để nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông. Tăng tỷ lệ giáo viên trên chuẩn ở các cấp học, ngành học. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Mỗi năm có từ 5 đến 7 trường mầm non; 4 đến 6 trường tiểu học; 3 đến 5 trường trung học cơ sở; 1 đến 2 trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

2.2. Quy hoạch mạng lưới trường lớp:

n định quy mô các trường mầm non, tiểu học công lập, tăng cường đầu tư để phát triển nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục công lập; khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân mở các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tổ chức sắp xếp lại các trường mầm non, phổ thông gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học, sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học, thu gọn các điểm trường phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi quận, huyện.

Đến năm 2021 sáp nhập một số đơn vị trực thuộc, hình thành các trường liên cấp đảm bảo giảm tối thiểu 10% các cơ sở giáo dục công lập trên toàn thành phố, chuyển tối thiểu 10% cơ sở giáo dục công lập sang cơ chế tự chủ tài chính, xây dựng mới các cơ sở giáo dục công lập phù hợp với nhu cầu thực tiễn của địa phương, phát triển thêm 22 trường mầm non ngoài công lập.

Đến năm 2025, tiếp tục giảm tối thiểu 10% các cơ sgiáo dục công lập trên toàn thành phố so với năm 2021, chuyển tối thiểu 20% cơ sở giáo dục công lập sang cơ chế tự chtài chính so với năm 2021. Chuyển 100% trường trung học phổ thông thuộc quận Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải An sang cơ chế tự chủ tài chính, các quận, huyện còn lại chuyển 01 trường, phát triển thêm các trường ngoài công lập gồm: 22 trường mầm non; 03 trường trung học phổ thông, 01 trường liên cấp quốc tế,

Đến năm 2030, chuyển 25% cơ sở giáo dục công lập sang cơ chế tự chủ tài chính so với năm 2021, phát triển thêm các trường ngoài công lập gồm: 38 trường mầm non, 03 trường tiểu học, 03 trường trung học cơ sở; 4 trường trung học phổ thông, 01 trường liên cấp quốc tế.

3. Các giải pháp thực hiện quy hoạch

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về sự cần thiết phải đổi mới tư duy giáo dục và thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo.

- Tập trung thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 09/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, coi trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt nhận thức về sự cần thiết đổi mới giáo dục và đào tạo. Phối hợp với giáo viên nước ngoài để bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh phổ thông đảm bảo đáp ứng được yêu cầu dạy và học tiếng Anh theo chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, chất lượng học sinh gii quốc gia, quốc tế.

- Quy hoạch sử dụng đất phải ưu tiên dành quỹ đất và bố trí những địa điểm thuận tiện cho xây dựng, mở rộng và phát triển các cơ sở giáo dục đến năm 2025 và các năm tiếp theo. Hỗ trợ về chính sách đất đai theo quy định cho các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.

- Xây dựng phương án và cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư để cân đối vốn cho phát triển giáo dục mầm non và phổ thông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, mô hình trường tiên tiến hội nhập quốc tế của thành phố.

- Tập trung các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Cụ thể: đổi mi phương pháp dạy học; đổi mới về kiểm định, kiểm tra, đánh giá; sử dụng hiệu quả phòng học bộ môn, thiết bị, đồ dùng dạy học; sử dụng thư viện điện t, thư viện chuẩn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, học tập; đổi mới về hoạt động ngoại khóa.

- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, coi trọng đổi mới tư duy trong giáo dục. Căn cứ vào chính sách chung của Nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện của thành phố; tập trung tăng cường công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp quản lý, đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và người dân đầu tư phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, đặc biệt ở khu vực thành thị, khu vực có đủ điều kiện thích hợp. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - các tổ chức xã hội và cộng đồng; xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội trong việc tham gia làm chuyển biến chất lượng, phát triển giáo dục...Tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục và đào tạo.

- Mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương và các cơ sở đào tạo của Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; hợp tác với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng; tăng cường hợp tác quốc tế.

III. T CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Công bố công khai quy hoạch để các cơ quan, tổ chức, cá nhân và nhân dân biết và thực hiện.

- Xây dựng kế hoạch của ngành giáo dục và đào tạo để thực hiện quy hoạch; cụ thể hóa quy hoạch vào kế hoạch 5 năm, hàng năm, đề án phát triển của ngành giáo dục và đào tạo; xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện quy hoạch; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu và định hướng phát triển của quy hoạch này, tổ chức xây dựng các chương trình mục tiêu, đề án và dự án đầu tư phù hợp, đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ sự phát triển giáo dục và đào tạo của thành phố Hải Phòng.

- Chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, quy chế, cơ chế, chính sách phù hợp với các quy định của Nhà nước để thực hiện quy hoạch.

- Thực hiện đổi mới tổ chức quản lý và cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi khuyến khích thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, chủ động khai thác các tiềm năng, nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển và định hướng của quy hoạch.

- Theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp tình hình và chỉ đạo thực hiện quy hoạch; định kỳ tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng khung học phí trình Hội đồng nhân dân thành phố để thực hiện các lộ trình theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ; phối hợp với Trường Đại học Hải Phòng trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm.

2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, quận, huyện, đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, hướng nghiệp và phân luồng học sinh tham gia vào học giáo dục nghề nghiệp từ bậc học phổ thông.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch định kỳ của ngành và địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo huy động các nguồn vốn cho phát triển giáo dục và đào tạo.

4. S Tài chính

Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho giáo dục và đào tạo đảm bảo thực hiện quy hoạch, hoàn thiện cơ chế tài chính và chế độ quản lý tài chính cho giáo dục, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho giáo dục và đào tạo.

5. Sở Ni v

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính xác định, phân bổ số người làm việc giáo dục và đào tạo hàng năm và chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức, người lao động ngành giáo dục và đào tạo.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành xây dựng cơ chế và kế hoạch sử dụng tiềm lực của ngành giáo dục và đào tạo trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, các cấp xây dựng cơ chế và kế hoạch sử dụng quỹ đất để xây dựng trường học trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đặc biệt là tại các khu đô thị, khu dân cư.

8. Sở Xây dựng

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, các cấp xây dựng cơ chế và kế hoạch triển khai xây dựng trường học trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Tiêu chuẩn Việt Nam về thiết kế trường học, đặc biệt là tại các khu đô thị, khu dân cư.

9. Sở Ngoại vụ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng cơ chế, kế hoạch mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong việc xây dựng và triển khai mô hình trường học tiên tiến theo xu hướng hội nhập quốc tế.

10. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn thành phố, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo; nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng và việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố

Viết bài, đưa tin về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng và việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nêu gương những điển hình tiên tiến trong giáo dục và đào tạo và trong công tác thực hiện quy hoạch.

12. Các sở, ngành có liên quan khác của thành phố và các đơn vị giáo dục và đào tạo của Trung ương trên địa bàn thành phố

Phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình thực hiện quy hoạch để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện

Căn cứ quy hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn quận, huyện từng giai đoạn, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm, hàng năm phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, PCT L.K.Nam;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Các Sở, ngành thành phố;
- UBND các quận, huyện;

- CPVP, PCVP Tr.H.Kiên;
- Phòng KTGSTĐKT;
- CV: GD;
- L
ưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Khắc Nam

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
19/07/2018
Văn bản được ban hành
171/KH-UBND
19/07/2018
Văn bản có hiệu lực
171/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 30/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 30/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện trong thực hiện cải cách hành chính nhà nước do thành phố Hải Phòng ban hành ngày 09/10/2018

Ban hành: 09/10/2018
Hiệu lực: 25/10/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 29/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 29/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế kèm theo Quyết định 2604/2013/QĐ-UBND và 2605/2013/QĐ-UBND do thành phố Hải Phòng ban hành ngày 01/10/2018

Ban hành: 01/10/2018
Hiệu lực: 10/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 2474/QĐ-CT lĩnh vực Bộ máy hành chính, Dịch vụ pháp lý

Quyết định 2474/QĐ-CT công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế; bị bãi bỏ lĩnh vực tư pháp trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành ngày 24/09/2018

Ban hành: 24/09/2018
Hiệu lực: 24/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 28/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành ngày 20/09/2018

Ban hành: 20/09/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ