Kế hoạch 1606/KH-UBND lĩnh vực Đầu tư

Tóm lược

Kế hoạch 1606/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 25/09/2018

Số hiệu: 1606/KH-UBND Ngày ban hành: 25/09/2018
Loại văn bản: Kế hoạch Ngày hiệu lực: 25/09/2018
Địa phương ban hành: Quảng Bình Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Đầu tư,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Quảng Bình Phó Chủ tịch Nguyễn Xuân Quang

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1606/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 25 tháng 9 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 22-CTR/TU NGÀY 17/7/2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình hành động số 22/CTr-TU ngày 17/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22/CTr-TU ngày 17/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 22/CTr-TU ngày 17/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm đưa công nghiệp Quảng Bình phát triển nhanh, bền vững trở thành ngành kinh tế trọng điểm, tạo động lực phát triển của nền kinh tế.

2. Yêu cầu

- Nắm chắc mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển công nghiệp trong từng giai đoạn để triển khai rà soát và xây dựng chính sách phù hợp tạo cơ chế tốt nhất cho phát triển công nghiệp.

- Các cấp các ngành trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân công đề cao trách nhiệm, triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Đến năm 2030, Quảng Bình phấn đấu hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đạt mức trung bình của toàn quốc về phát triển công nghiệp; trong đó một số ngành công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

- Tầm nhìn đến năm 2045, Quảng Bình trở thành tỉnh có nền công nghiệp hiện đại, vươn lên đạt trên mức trung bình của toàn quốc.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 35%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 25%, trong đó công nghiệp chế tạo đạt 15%.

- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt 40%.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân 10-12%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân 14%/năm.

- Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 8%/năm.

- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 65%.

- Xây dựng hoàn thành 02 khu kinh tế, 08 khu công nghiệp và một số cụm liên kết ngành công nghiệp. Một số doanh nghiệp công nghiệp trong tỉnh có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Thực hiện chính sách phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; giữa chiến lược, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của tỉnh với chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp theo vùng các tỉnh Bắc Trung bộ, vùng kinh tế trọng điểm Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình.

- Thực hiện điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế trên từng vùng, địa phương theo hướng tập trung, không dàn đều, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh. Đầu tư xây dựng: Khu Kinh tế Cửa khẩu Cha Lo, Khu Kinh tế Hòn La; 08 khu công nghiệp và các cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt để hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp.

- Xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng chuyển dần các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động sang các ngành sử dụng công nghệ hiện đại, có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. Đặc biệt, là những ngành mà tỉnh có lợi thế như: may mặc xuất khẩu, chế biến nông lâm thủy sản, đồ nội thất, năng lượng tái tạo… Đẩy nhanh tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh, phát triển sản xuất các sản phẩm, thiết bị thông minh.

2. Thực hiện chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên

- Lựa chọn một số ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh để ưu tiên phát triển theo nguyên tắc: Dựa trên kết quả phân tích khách quan lợi thế của tỉnh; là ngành có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; có ý nghĩa nền tảng, có tác động lan tỏa cao đến các ngành kinh tế khác; sử dụng các công nghệ sạch, thân thiện môi trường; có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao; tăng nguồn thu ngân sách và sử dụng nhiều lao động.

+ Giai đoạn đến năm 2030, ưu tiên đầu tư phát triển ngành công nghiệp dệt may, da giày; chế biến sâu đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng, tăng giá trị xuất khẩu; khuyến khích phát triển chế biến bằng công nghệ cao. Thu hút đầu tư phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh; công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử; công nghiệp chế tạo, lắp rắp ô tô, công nghiệp vật liệu mới và các ngành công nghiệp hỗ trợ ở trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác. Kết hợp phát triển công nghiệp dân sinh với công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng.

+ Giai đoạn 2030 - 2045, tập trung ưu tiên phát triển các thế hệ mới của ngành công nghiệp công nghệ điện tử, thông tin và viễn thông; phổ cập công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học và các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám cao, có năng lực cạnh tranh quốc tế tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

- Rà soát, bổ sung các chính sách để phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên đã lựa chọn như: chính sách khuyến khích đầu tư phát triển đối với các ngành công nghiệp ưu tiên, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các chính sách này phải phù hợp cơ chế thị trường và tuân thủ các điều khoản cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tạo điều kiện khuyến khích và hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp.

3. Thực hiện chính sách tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp

- Triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Triển khai thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, Nghị quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển công nghiệp.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các cơ quan quản lý nhà nước, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực đầu tư, thuế, đất đai… thực hiện tốt cơ chế "một cửa", tăng cường triển khai cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 trong giải quyết các thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; kiểm tra và xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân gây phiền hà nhũng nhiều, giải quyết chậm trể các thủ tục hành chính làm ảnh hưởng môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.

- Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh; nghiên cứu và đề xuất Chính phủ miễn, giảm thuế ở mức hợp lý và có thời hạn phù hợp cho các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp thông minh đầu tư vào các khu vực, địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn để tạo sự hấp dẫn thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính, tín dụng (kể cả vốn vay từ nước ngoài) đối với các doanh nghiệp công nghiệp, nhất là các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa.

- Xây dựng chính sách đột phá tạo lập môi trường khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển các loại hình doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh.

- Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, áp dụng linh hoạt, phù hợp các hình thức cho thuê đất, giao đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đáp ứng yêu cầu về mặt bằng cho sản xuất. Xây dựng chính sách ưu đãi đối với các dự án, sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp ưu tiên và đầu tư vào các địa bàn khó khăn của tỉnh.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh lành mạnh.

4. Thực hiện chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp

- Khuyến khích và tạo điều kiện, hỗ trợ cho khu vực tư nhân đầu tư phát triển các doanh nghiệp công nghiệp, trở thành động lực quan trọng cho phát triển công nghiệp của tỉnh theo Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách nâng cao năng lực công nghệ, quản trị cho các doanh nghiệp công nghiệp; chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo Nghị quyết số 35/NQ-CP , Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các chính sách hỗ trợ của tỉnh. Hình thành và phát triển hệ thống các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào công nghiệp theo hướng chú trọng chất lượng và có trọng tâm, trọng điểm, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng sạch. Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ "cao, mới, sạch, tiết kiệm", sử dụng nhiều nguyên liệu, linh phụ kiện sản xuất trong nước, có tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ trong nước cao, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ; ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước; ưu tiên các công ty đa quốc gia có thương hiệu quốc tế và có năng lực cạnh tranh cao, các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

5. Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp

- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và áp dụng chính sách thu hút và sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, cán bộ trẻ có năng lực đổi mới sáng tạo, nhất là đội ngũ chuyên gia nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài để phát triển nguồn nhân lực công nghiệp.

- Hỗ trợ khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao; liên doanh, liên kết với nước ngoài trong đầu tư đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành nghề trình độ kỹ thuật cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động.

- Rà soát, sắp xếp lại các trường cao đẳng, trung cấp, các trung tâm giáo dục - dạy nghề và các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để phối hợp, liên kết với Trường Đại học Quảng Bình, các trường đại học trong nước có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh. Ưu tiên đào tạo các ngành nghề liên quan đến các lĩnh vực mà doanh nghiệp công nghiệp sẽ và đang có nhu cầu lớn như: cơ khí chế tạo, điện, điện tử, điều khiển tự động hóa, dệt may, chế biến nông lâm thủy sản…

- Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, bảo hiểm, bảo hộ lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động; quan tâm đầu tư xây dựng nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng cho các cán bộ và công nhân trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ

chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, có đạo đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm với quốc gia, dân tộc. Xây dựng đội ngũ công nhân lao động có tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tay nghề cao, có năng lực tiếp thu và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.

6. Thực hiện chính sách khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp

- Ưu tiên nguồn lực, triển khai có hiệu quả Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020, Chương trình phát triển công nghệ cao, Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020, Đề án ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Khuyến khích đầu tư, phát triển xây dựng các trung tâm dữ liệu lớn, hạ tầng kết nối công nghệ thông tin, kỹ thuật số nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số, tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của Việt Nam.

- Đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học - công nghệ. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nhất là sở hữu trí tuệ trong thời đại số. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, trường đại học, các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ.

- Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển khoa học công nghệ, đi tắt đón đầu tiếp cận với các thành tựu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị công nghiệp, bảo đảm chất lượng và hiệu quả cao.

- Thành lập quỹ đổi mới công nghệ của tỉnh để tạo nguồn tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp và các ngành sản xuất trên địa bàn tỉnh đầu tư cho các dự án đổi mới công nghệ, xúc tiến các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm khoa học và công nghệ đến các doanh nghiệp. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế, nhất là đối với hàng xuất khẩu; thuê các chuyên gia giỏi về kỹ thuật, quản lý, lao động có trình độ tay nghề cao phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh.

7. Thực hiện chính sách khai thác tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp

- Điều tra cơ bản địa chất, tìm kiếm, thăm dò, đánh giá trữ lượng tài nguyên trên đất liền và thềm lục địa của tỉnh. Triển khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản. Chỉ cho phép áp dụng các công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản hiện đại, tiết kiệm, bảo vệ môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội bền vững.

- Lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong tất cả các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp của tỉnh. Ban hành chính sách khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

- Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp và đông đảo quần chúng nhân dân trong việc quản lý và bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, không đầu tư các dự án công nghiệp ảnh hưởng đến môi trường và phát triển du lịch của tỉnh.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Công Thương

- Là cơ quan đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh xác định phân bố không gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế trên từng vùng, địa phương; giữa chiến lược, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của tỉnh với chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp theo vùng các tỉnh Bắc Trung bộ, vùng kinh tế trọng điểm Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh xác định các ngành, sản phẩm công nghiệp ưu tiên và chính sách khuyến khích phát triển của tỉnh.

- Rà soát, bổ sung, sửa đổi chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh lành mạnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, lồng ghép và tích hợp các chính sách phát triển công nghiệp tỉnh vào trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; huy động tổng hợp các nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng chuyển dần các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động sang các ngành sử dụng công nghệ hiện đại, có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao; triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh.

- Phối hợp với các ngành có liên quan bố trí, huy động nguồn vốn cho việc thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, rà soát, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các chính sách tài chính trên địa bàn tỉnh để khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên phù hợp quy định của Nhà nước và với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; bố trí nguồn kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu UND tỉnh lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất công nghiệp theo từng thời kỳ, tập trung cho các nghề thuộc ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn nhằm xây dựng đội ngũ lao động tay nghề cao; rà soát, sắp xếp lại các trường cao đẳng, trung cấp, các trung tâm giáo dục - dạy nghề và các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh.

- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật lao động ở các doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển nguồn nguyên liệu ổn định cho ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải sản.

6. Sở Khoa học và Công nghệ: Ưu tiên nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Tham mưu UBND tỉnh thành lập quỹ đổi mới công nghệ, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp. Ban hành chính sách khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các doanh nghiệp công nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

8. Ban Quản lý Khu kinh tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụm liên kết công nghiệp trên địa bàn.

9. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách thu hút và sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, cán bộ trẻ có năng lực đổi mới sáng tạo, nhất là đội ngũ chuyên gia nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài để phát triển nguồn nhân lực công nghiệp.

10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương triển khai thực hiện các giải pháp phát triển công nghệ thông tin phục vụ sản xuất công nghiệp. Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước và của tỉnh về khuyến khích phát triển công nghiệp.

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án lớn, công nghệ cao phục vụ cho quá trình phát triển công nghiệp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch; đôn đốc các sở, ban, ngành địa phương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.

2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của từng ngành, địa phương, bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp; kiểm tra và xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân gây phiền hà nhũng nhiều, giải quyết chậm trể các thủ tục hành chính làm ảnh hưởng môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- BTV Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, CVCN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Quang

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
25/09/2018
Văn bản được ban hành
1606/KH-UBND
25/09/2018
Văn bản có hiệu lực
1606/KH-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 3305/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Thủ tục Tố tụng

Quyết định 3305/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp và các cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3304/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng

Quyết định 3304/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hòa giải ở cơ sở thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3303/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Dịch vụ pháp lý

Quyết định 3303/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
K

Kế hoạch 1655/KH-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Kế hoạch 1655/KH-UBND thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 03/10/2018

Ban hành: 03/10/2018
Hiệu lực: 03/10/2018
Trạng thái: Chưa xác định

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ