Gây tai nạn giao thông có phải bồi thường như thế nào?

23:35 - 05/12/2023 Tin pháp luật
Khi tham gia giao thông nếu không may gây tai nạn thì bạn sẽ phải bồi thường như thế nào cho đúng luật?

 

1. Khi nào cần bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông?

Việc bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông có thể được xác định dựa trên căn cứ Điều 584 Bộ Luật Dân sự 2015:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này

Như vậy, người gây tai nạn giao thông sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường khi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản, quyền lợi của người khác. Người gây tai nạn không phải chịu trách nhiệm nếu có sự kiện bất khả kháng hoặc lỗi của bên bị thiệt hại. Trong trường hợp tài sản gây thiệt hại, chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu tài sản sẽ chịu trách nhiệm bồi thường.

2. Những loại thiệt hại cần phải bồi thường:

2.1. Bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tinh thần bị xâm phạm:

Theo Điều 590 Bộ Luật Dân sự 2015 về thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

2.2. Bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:

Căn cứ tại Điều 589 Bộ Luật Dân sự 2015 về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;

4. Thiệt hại khác do luật quy định.

2.3. Truy tố trách nhiệm hình sự:

Căn cứ theo Điều 260 Bộ Luật Hình sự 2015 có thể có những trường hợp bị truy tố trách nhiệm hình sự như sau:

3.1. Người tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ và gây thiệt hại cho người khác sẽ bị xử lý phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm trong các trường hợp sau đây:

a) Gây chết người.

b) Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.

c) Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 121%.

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3.2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định.

b) Trong tình trạng sử dụng rượu, bia, hoặc chất ma túy với nồng độ cồn vượt quá mức quy định.

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc không cứu giúp người bị nạn.

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông.

e) Gây chết 02 người hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% đến 200%.

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.3. Phạm tội trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây chết 03 người trở lên.

b) Gây thương tích cho 03 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 201% trở lên.

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

Như vậy, người gây tai nạn không chỉ phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tài sản mà còn có thể chịu trách nhiệm hình sự nếu có đủ yếu tố vi phạm quy định giao thông đường bộ. Việc này nhằm tăng cường trách nhiệm và làm rõ hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm giao thông, từ đó giảm nguy cơ xảy ra các vụ tai nạn.

 

 

Tài liệu luật
Chia sẻ