Đi xe lên vỉa hè bị phạt như thế nào?

23:24 - 12/12/2023 Tin pháp luật
Hành vi đi xe lên vỉa hè khá phổ biến trong tình huống kẹt xe ở đô thị. Hành vi này bị xử phạt như thế nào?

1. Có được đi xe lên vỉa hè không?

 

Theo quy định của Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008, người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Vào cùng chiều với các quy định này, Thông tư 04/2008/TT-BXD xác định rõ về vỉa hè là bộ phận của đường đô thị phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và hệ thống kỹ thuật đô thị. Do đó, việc điều khiển xe lên vỉa hè không được phép, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà theo quy định.

 

Điều 9. Quy tắc chung

1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.

 

2. Hè (hay vỉa hè, hè phố): là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến.

 

2. Mức phạt cho xe máy, xe mô tô đi xe lên vỉa hè

 


Hành vi đi xe lên vỉa hè sẽ bị xử phạt

 

 

2.1. Xử phạt với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có hành vi đi xe lên vỉa hè

 

Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự có hành vi đi xe lên vỉa hè sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Các hành vi bị xử phạt bao gồm chuyển hướng không giảm tốc độ, điều khiển xe rẽ trái hoặc phải tại nơi có biển báo cấm, chở quá số lượng người quy định, bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, dừng xe, đỗ xe trên cầu, điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, và nhiều hành vi khác.

 

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”;

b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;

g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà:

h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;

i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;

m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.

n) Không đội ''mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy'' hoặc đội ''mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy'' không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

o) Chở người ngồi trên xe không đội ''mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy'' hoặc đội ''mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy'' không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”;

 

2.2. Xử phạt với người điều khiển xe ô tô có hành vi Đi xe lên vỉa hè

Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự sẽ bị phạt từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Hành vi vi phạm bao gồm không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông, đi ngược chiều, vượt xe không đúng quy định, và nhiều hành vi khác. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe ô tô có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

 

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

 

Kết luận

 

Việc đi xe lên vỉa hè không chỉ là một hành vi vi phạm pháp luật mà còn tạo ra nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông và gây hậu quả xấu cho đô thị. Mức phạt cho hành vi này đã được quy định rõ trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, và từ năm 2020, mức phạt đã tăng mạnh. Cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm soát và xử lý nghiêm hành vi đi xe trên vỉa hè để duy trì trật tự giao thông và đảm bảo an toàn cho tất cả người tham gia giao thông. Đồng thời, công dân cũng cần nhận thức và tuân thủ quy định để góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn và hiệu quả.

 

 

Tài liệu luật
Chia sẻ