Chương trình 334/CTr-BHXH-TCDS lĩnh vực Bảo hiểm

Tóm lược

Chương trình 334/CTr-BHXH-TCDS về phối hợp tuyên truyền thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình giai đoạn 2018-2022 ban hành ngày 29/01/2018

Số hiệu: 334/CTr-BHXH-TCDS Ngày ban hành: 29/01/2018
Loại văn bản: Chương trình Ngày hiệu lực: 29/01/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bảo hiểm,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam Phó Tổng Cục trưởng Nguyễn Văn Tân
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình Phó Tổng giám đốc Phạm Lương Sơn

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM -
TỔNG CỤC DS-KHHGĐ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 334/CTr-BHXH-TCDS

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2018

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHỐI HỢP TUYÊN TRUYỀN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ TỔNG CỤC DS-KHHGĐ GIAI ĐOẠN 2018-2022

Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo him xã hội Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình (DS-KHHGĐ);

BHXH Việt Nam và Tổng cục DS-KHHGĐ xây dựng Chương trình phối hợp tuyên truyền thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2018-2022 như sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Phát huy vai trò, trách nhiệm và thế mạnh của đội ngũ cán bộ DS-KHHGĐ, cộng tác viên dân số trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật BHXH, BHYT nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020”.

2. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật BHXH, BHYT trực tiếp đến các tầng lớp nhân dân để nâng cao hiểu biết về Luật BHXH, Luật BHYT; tạo sự chuyển biến về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật BHXH, BHYT, nhất là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người dân khi tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình.

3. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa BHXH Việt Nam và Tổng cục DS-KHHGĐ nhm phát huy khả năng và thế mạnh của mỗi bên trong công tác phổ biến, tuyên truyền, thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT.

4. Là cơ sở để BHXH Việt Nam và Tổng cục DS-KHHGĐ chỉ đạo BHXH và Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền thực hiện chính sách, pháp luật BHXH, BHYT.

II. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP

1. Việc phối hợp giữa BHXH Việt Nam và Tổng cục DS-KHHGĐ phải bám sát khuôn khổ Chương trình và quy định của pháp luật hiện hành; bảo đảm phát huy tt chức năng, nhiệm vụ của mi cơ quan trên tinh thn hợp tác hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2. Hoạt động phối hợp tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH, BHYT giúp cho các tầng lớp nhân dân hiểu biết hơn về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia và góp phn phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT.

3. Chương trình được cụ thể hóa bằng kế hoạch thực hiện hằng năm, theo sự chỉ đạo, giám sát, kiểm tra của Lãnh đạo BHXH Việt Nam và Lãnh đạo Tổng cục DS-KHHGĐ.

III. NỘI DUNG PHỐI HỢP

1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến những nội dung cơ bản của Luật BHXH, Luật BHYT, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BHXH, BHYT, cụ thể là:

1.1. Định hướng nội dung thông tin, biên soạn, xây dựng tài liệu tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT đến đội ngũ các bộ làm công tác DS-KHHGĐ các cấp trong phạm vi cả nước.

1.2. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ các cấp trong công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn người dân và lao động khu vực nông thôn; trong các làng nghề, hợp tác xã; lao động tự do tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình.

1.3. Sử dụng các kênh thông tin do Tổng cục DS-KHHGĐ quản lý như báo, tạp chí, đăng tải tin, bài tuyên truyền về chế độ, chính sách BHXH, BHYT tới người dân.

2. Tổ chức Hội nghị tập huấn trang bị kiến thức về BHXH, BHYT, kỹ năng tuyên truyền, vận động cho đội ngũ viên chức dân số tuyến xã, cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố, tập trung ưu tiên các địa phương có đông lực lượng lao động nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, lao động trong các làng nghề, hợp tác xã, lao động tự do, các tỉnh có tỷ lệ tham gia BHTN, BHYT thấp.

3. Căn cứ tình hình thực tế tại các tỉnh, mở rộng đại lý thu tại cộng đồng, giao nhiệm vụ cán bộ làm công tác dân số tại địa phương thực hiện kiêm nhiệm.

IV. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

1. BHXH Việt Nam

- Tập huấn, cung cấp thông tin, tài liệu, hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ về BHXH, BHYT để Tổng cục DS-KHHGĐ có cơ sở triển khai nội dung Chương trình phối hợp.

- Chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Chi cục DS-KHHGĐ triển khai thực hiện các nội dung Chương trình phối hợp hàng năm.

- Căn cứ kinh phí tuyên truyền được phê duyệt hằng năm, BHXH Việt Nam thông báo cho Tổng cục DS-KHHGĐ số kinh phí hỗ trợ để thực hiện Chương trình phối hợp, đồng thời dự thảo nội dung Hợp đồng phối hợp tuyên truyền và chuyển kinh phí cho Tổng cục DS-KHHGĐ đúng quy định, kịp tiến độ.

- Chủ trì việc sơ kết, tổng kết, đánh giá các hoạt động tuyên truyền theo nội dung của Chương trình đã được ký kết.

2. Tổng cục Dân số

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục DS-KHHGĐ tổ chức các hoạt động tuyên truyền trực tiếp về chính sách BHXH, BHYT hoặc lồng ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong các chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, trong đó tập trung vào công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn chính sách pháp luật về BHXH, BHYT góp phn đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT đối với lao động khu vực nông thôn; trong các làng nghề, hợp tác xã; lao động tự do, các địa phương có tỷ lệ tham gia BHXH, BHYT thấp.

- Phối hợp tổ chức các khóa tập huấn, trang bị kiến thức về BHXH, BHYT và kỹ năng tuyên truyền, vận động cho đội ngũ cán bộ viên chức dân số, cộng tác viên dân số ở cơ sở.

- Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động biên soạn, xây dựng tài liệu tuyên truyền giúp cho cán bộ làm công tác dân số cơ sở có cm nang tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện và BHYT, BHYT hộ gia đình.

- Phối hợp thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai nội dung của Chương trình.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. BHXH Việt Nam giao Trung tâm Truyền thông và Tổng cục DS-KHHGĐ giao cho Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng thuộc Tổng cục DS-KHHGĐ là đơn vị đầu mối phối hợp của hai cơ quan. Lãnh đạo các đơn vị đầu mối có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp trao đổi thông tin, góp ý kiến về các vấn đề liên quan đến nội dung phối hợp; thường xuyên rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được ghi trong Chương trình phối hợp hàng năm; tổng hợp kết quả báo cáo Lãnh đạo BHXH Việt Nam và Lãnh đạo Tổng cục DS-KHHGĐ; phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp tuyên truyền hằng năm.

2. Năm 2018 và những năm tiếp theo, Trung tâm Truyền thông, BHXH Việt Nam và Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng, Tổng cục DS- KHHGĐ, chịu trách nhiệm ký Hợp đồng thực hiện kế hoạch hoạt động hằng năm bằng nguồn kinh phí do BHXH Việt Nam hỗ trợ.

3. Hằng năm, hai bên tổ chức sơ kết báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Hợp đồng đã ký kết, đề xuất, kiến nghị những giải pháp thực hiện cho các năm tiếp theo; thực hiện các thủ tục nghiệm thu, thanh lý theo quy định.

5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh nhu cầu mới hoặc có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về hai đơn vị đầu mối để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo BHXH Việt Nam và Lãnh đạo Tổng Cục DS-KHHGĐ xem xét, điều chỉnh, bổ sung Chương trình hoặc thống nhất cách giải quyết./.

 

ĐẠI DIỆN
TỔNG CỤC DS-KHHGĐ
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





N
guyễn Văn Tân

ĐẠI DIỆN
BHXH VIỆT NAM
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC





Phạm Lương Sơn


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam;
- Các Bộ: LĐ-TB&XH, Y tế, Tài chính;
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- T
ng Giám đốc;
- Các đ/c Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị thuộc Tổng cục DS-KHHGĐ;
- Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh, tp;
- Các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam;
- BHXH các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;
- Lưu: BHXH Việt Nam (TT), Tổng cục
DS-KHHGĐ.

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
29/01/2018
Văn bản được ban hành
334/CTr-BHXH-TCDS
29/01/2018
Văn bản có hiệu lực
334/CTr-BHXH-TCDS

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Chương trình 334/CTr-BHXH-TCDS lĩnh vực Bảo hiểm

Chương trình 334/CTr-BHXH-TCDS về phối hợp tuyên truyền thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình giai đoạn 2018-2022 ban hành ngày 29/01/2018

Ban hành: 29/01/2018
Hiệu lực: 29/01/2018
Trạng thái: Chưa xác định

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ