Chỉ thị 15/CT-UBND lĩnh vực Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường

Tóm lược

Chỉ thị 15/CT-UBND về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch, ngói đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành ngày 02/08/2018

Số hiệu: 15/CT-UBND Ngày ban hành: 02/08/2018
Loại văn bản: Chỉ thị Ngày hiệu lực: 17/08/2018
Địa phương ban hành: Phú Yên Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Phú Yên Phó Chủ tịch Nguyễn Chí Hiến

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/CT-UBND

Phú Yên, ngày 02 tháng 8 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ HẠN CHẾ SẢN XUẤT, SỬ DỤNG GẠCH, NGÓI ĐẤT SÉT NUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Thực hiện quy định tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung; Thông báo số 14/TB-VPCP ngày 09/01/2018 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị toàn quốc về vật liệu xây dựng năm 2017; Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ Xây dựng về việc quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng, với chủ trương phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung để thay thế gạch ngói đất sét nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội, UBND tỉnh yêu cầu:

1. Về hoạt động của các lò sản xuất gạch, ngói đất sét nung

- Không được phép hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung đối với các lò: Lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng, lò vòng cải tiến sử dụng phế liệu của ngành nông nghiệp, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí).

- Không cấp chủ trương đầu tư mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất gạch, ngói đất sét nung đối với các lò tuynen hay các lò sử dụng công nghệ tiên tiến khác để sản xuất gạch, ngói đất sét nung.

2. Về việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng

Vật liệu xây không nung bao gồm các loại sau:

- Gạch bê tông;

- Vật liệu nhẹ: Gạch hoặc tấm panel từ bê tông khí chưng áp, bê tông khí không chưng áp, bê tông bọt; các chủng loại trên có khối lượng thể tích nhỏ hơn 1000 kg/m3;

- Tấm tường thạch cao, tấm 3D, tấm panel bê tông, tấm panel nhẹ;

- Gạch khác được sản xuất từ chất thải xây dựng, chất thải công nghiệp; gạch silicát.

Các sản phẩm vật liệu không nung trên phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.

a) Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn Nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của doanh nghiệp có vốn Nhà nước lớn hơn 30% bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ như sau:

Tại các đô thị từ loại III trở lên phải sử dụng tối thiểu 70%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%.

b) Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây.

c) Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng vật liệu xây không nung thì phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.

d) Khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung vào các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, số tầng.

3. Tổ chức thực hiện

a) Sở Xây dựng:

- Theo dõi hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn các quy định cưỡng chế, tháo dỡ các lò sản xuất gạch, ngói đất sét nung không được phép hoạt động theo quy định tại Chỉ thị này. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng; sản xuất vật liệu xây không nung áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất cho UBND tỉnh, Bộ Xây dựng biết, chỉ đạo.

- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra xây dựng trực thuộc Sở, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chỉ thị này, kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định hiện hành.

- Chỉ đạo các phòng chuyên môn tăng cường giám sát, kiểm tra việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng, đảm bảo tuân thủ quy định Chỉ thị và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Tổ chức xây dựng và công bố đơn giá xây dựng công trình sử dụng vật liệu xây không nung trên cơ sở định mức Bộ Xây dựng đã ban hành để các tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất gạch, ngói đất sét nung có dấu hiệu vi phạm môi trường, khai thác đất, đất sét làm nguyên liệu sản xuất gạch, ngói nung trái phép, để kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.

- Rà soát tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác đất sét làm gạch, ngói nung lên mức tối đa.

c) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Ưu tiên bố trí vốn cho các đề án nghiên cứu công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung và sản xuất thiết bị cho sản xuất vật liệu xây không nung.

- Hướng dẫn áp dụng ưu đãi về chuyển giao công nghệ với các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung.

d) Sở Tài chính:

Hàng tháng phối hợp với Sở Xây dựng để đưa giá các loại vật liệu xây không nung vào bảng công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.

e) Sở Thông tin và Truyền thông:

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các quy định tại Chỉ thị này, quảng bá những chính sách khuyến khích, những mặt có lợi khi sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung và tác hại gây ra từ việc sản xuất gạch, ngói đất sét nung để nhân dân biết, tạo sự đồng thuận trong xã hội, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu.

g) UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Tăng cường kiểm tra, giám sát địa bàn, không để xảy ra tình trạng các lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch và lò vòng, lò vòng cải tiến sử dụng phế liệu của ngành nông nghiệp hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung trên địa bàn tỉnh.

- Tuyên truyền vận động và giải thích pháp luật cho nhân dân trong việc không được phép san gạt đồng ruộng để cung cấp nguồn đất sét cho các cơ sở sản xuất gạch, ngói đất sét nung, khi cần thiết cải tạo đồng ruộng thì phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp phép. Đồng thời có biện pháp kiên quyết trong việc kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm.

- Chỉ đạo các phòng chuyên môn tăng cường giám sát, kiểm tra, khuyến khích việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng, đảm bảo tuân thủ quy định tại Chỉ thị này.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất vật liệu xây không nung đầu tư vào địa bàn và được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Nhà nước hiện hành và các ưu đãi của địa phương.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và việc quản lý, triển khai thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn. Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất cho Sở Xây dựng.

h) Các tổ chức, cá nhân đang hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung:

- Nghiêm túc thực hiện theo các nội dung, yêu cầu tại Chỉ thị này và các quy định của các cơ quan Nhà nước trong hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung.

- Không được sử dụng các loại đất sau để sản xuất gạch, ngói nung: Đất sản xuất nông nghiệp, đất trong phạm vi các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất thuộc phạm vi bảo vệ hành lang đường giao thông, đê, kè, cầu, cống, đường sắt, đường điện cao thế.

- Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Chỉ thị số 09/2014/CT-UBND ngày 14/4/2014 của UBND tỉnh.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất gạch ngói đất sét nung trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai, thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - BTP(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- Các sở: XD, CT, TNMT, GTVT, KHĐT, TC,
NNPTNT, KHCN, TTTT, LĐTBXH, TP;

- Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên;
- BQL các dự án ĐTXD tỉnh;
- BQL Khu NN Ứng dụng CN cao tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT UBND tỉnh;
- Lưu VT, KT, NC, Phg, Dg7b.5b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Hiến

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Tải về

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
02/08/2018
Văn bản được ban hành
15/CT-UBND
17/08/2018
Văn bản có hiệu lực
15/CT-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 52/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Công nghệ thông tin

Quyết định 52/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng kèm theo Quyết định 33/2014/QĐ-UBND do tỉnh Phú Yên ban hành năm 2018

Ban hành: 06/11/2018
Hiệu lực: 16/11/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 42/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản

Quyết định 42/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành ngày 21/09/2018

Ban hành: 21/09/2018
Hiệu lực: 02/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 1852/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Xuất nhập khẩu

Quyết định 1852/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên ban hành ngày 21/09/2018

Ban hành: 21/09/2018
Hiệu lực: 21/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 41/2018/QĐ-UBND lĩnh vực khác

Quyết định 41/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành ngày 20/09/2018

Ban hành: 20/09/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ