Chỉ thị 05/CT-VKSTC lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

Tóm lược

Chỉ thị 05/CT-VKSTC năm 2018 về tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu: 05/CT-VKSTC Ngày ban hành: 15/05/2018
Loại văn bản: Chỉ thị Ngày hiệu lực: 15/05/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Thủ tục Tố tụng,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Viện kiểm sát nhân dân tối cao Viện trưởng Lê Minh Trí

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO

-------

Số: 05/CT-VKSTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018

 

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG KIỂM SÁT VIỆC BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ

----------------

Trong những năm qua, ngành Kim sát nhân dân đã thực hiện tốt chức năng kim sát việc bt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, góp phần bảo đm quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án, đồng thời phục vụ tốt cho công tác Điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chng tội phạm. Tuy nhiên, công tác này còn tn tại, hạn chế như: vẫn đ xảy ra một số vụ việc vi phạm nghiêm trọng trong quản lý giam, giữ; việc ra quyết định thi hành án cũng như việc xét hoãn, tạm đình ch, miễn, giảm thời hạn chấp hành án hình sự, rút ngắn thời gian thử thách của án treo còn có trường hợp chưa đúng quy định của pháp luật nhưng chưa được Viện kiểm sát phát hiện kịp thời để kháng ngh, kiến nghị, yêu cầu chấm dứt, khắc phục vi phạm, yêu cu áp dụng biện pháp phòng ngừa vi phạm.

Đ khắc phục tồn tại, hạn chế nêu trên, đáp ng yêu cu mới của pháp luật, Viện trưởng Viện kim sát nhân dân tối cao Ch thị Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kim sát quân sự các cấp thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

1. Tiếp tục quán triệt và yêu cu Kim sát viên, Kim tra viên, công chức làm công tác kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự nắm chắc và áp dụng đúng quy định của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành, nâng cao chất lượng, hiệu qu công tác này; xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành, phải bố trí đủ số lượng Kim sát viên, Kiểm tra viên, công chức có năng lc, trình độ để thực hiện tốt công tác kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, bảo đm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt, người b tạm giữ, người bị tạm giam và người chp hành án.

2. Đơn vthực hành quyền công tố, kiểm sát Điều tra và kiểm sát xét x của Viện kim sát các cấp phải kiểm sát chặt chẽ việc áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam, bo đm việc bắt, tạm giữ, tạm giam có căn cứ, đúng pháp luật, không để xảy ra trường hợp quá hạn tạm giữ, tạm giam thuộc trách nhiệm của Viện kim sát; khi x lý các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 45 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) thì phi thông báo ngay cho đơn vị kim sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự để theo dõi.

Đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát Điều tra và kiểm sát xét xử hình sự và Đơn vị kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự của Viện kiểm sát các cấp phải phối hợp kiểm sát chặt chẽ các trường hợp cơ s giam giữ đã thông báo bằng văn bản cho cơ quan đang thụ lý vụ án biết trước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam theo quy định tại Điều 13 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 để gii quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đ xy ra quá hạn tạm giữ, tạm giam; bắt, tạm giữ, tạm giam không có căn cứ, trái pháp luật và nhng vi phạm khác có lỗi của Kiểm sát viên thì phải nghiêm túc kiểm Điểm, ch ra nguyên nhân của vi phạm và đề ra biện pháp chấn chnh, khắc phục kịp thời.

3. Yêu cầu Viện kiểm sát các cấp phải kim sát chặt ch các trường hợp Tòa án chậm ra quyết định thi hành án; cơ quan Công an chậm thực hiện việc áp gii, truy nã đối với các trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn, không tự nguyện thi hành án khi có đủ Điều kiện thi hành án, các trường hợp hoãn, tạm đình ch chấp hành án phạt tù; chú trọng kiểm sát việc thực hiện các quy định mới của pháp luật về việc xét miễn chp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, buộc người được hưng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bn án đã cho hưng án treo, tha tù trước thời hạn có Điều kiện.

Vụ Kiểm sát việc tạm gi, tạm giam và thi hành án hình sự (Vụ 8), Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét x án hình sự tăng cường phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an để chỉ đạo việc rà soát, qun lý người bị kết án tử hình, bảo đảm việc thi hành án tử hình đúng quy định của pháp luật.

4. Tăng cường trực tiếp kiểm sát trại giam, cơ s giam giữ; chú trọng kiểm sát việc thực hiện kiến nghị, kháng nghị nhng đơn vị có nhiều vi phạm, chậm khắc phục.

Viện kim sát cấp trên hướng dẫn, kim tra, chỉ đạo nghiệp vụ kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự đối vi Viện kim sát cấp dưới; kịp thi phát hiện nhng tồn tại, yếu kém, ch rõ nguyên nhân, đề ra biện pháp, gii pháp khắc phục triệt để; chú trọng sơ kết, tổng kết để ban hành thông báo rút kinh nghiệm và các văn bản hưng dẫn, chỉ đạo.

Trường hợp phát hiện vi phạm trong việc bắt, tạm gi, tạm giam, thi hành án hình sự và quản lý tạm giữ, tạm giam, quản lý thi hành án hình sự thì phải kiên quyết kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm; yêu cầu xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; tng hp các vi phạm ph biến, kéo dài, chậm khắc phục để báo cáo Viện kim sát nhân dân tối cao.

Vụ 8 có trách nhiệm chủ trì, tổng hợp các vi phạm đã được Viện kiểm sát các cấp phát hiện và kháng ngh, kiến nghị, yêu cu khắc phục, x lý nhưng không được khắc phục; tham mưu giúp Viện trưng Viện kim sát nhân dân tối cao kiến nghị cp có thẩm quyền yêu cầu chỉ đạo khắc phục và xử lý vi phạm.

Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân ti cao, Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương thì Viện kiểm sát các cấp thông báo cho các cơ quan này xem xét, xử lý kịp thời theo quy định ca pháp luật.

5. Viện kiểm sát các cấp chủ động rà soát, nghiên cứu việc sa đi, bổ sung Quy chế phối hợp vi các cơ quan, đơn vị hữu quan bảo đảm phù hợp với quy định mới của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành nhằm thực hiện có hiệu qu nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát.

Giao Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ 8 sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp, trao đi thông tin về các vụ việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra Viện kim sát nhân dân ti cao.

Giao Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đại học Kim sát Hà Nội, Trường Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kim sát tại thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Vụ 8 Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học (Vụ 14) và các đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức làm công tác kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự trong toàn Ngành để nâng cao chất lượng cán bộ.

Vụ 14 chủ trì, phối hợp với Vụ 8 và các đơn vị có liên quan xây dựng s tay quy trình, kỹ năng kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.

Cục Kế hoạch - Tài chính tham mưu, Viện trưởng Viện kim sát nhân dân tối cao báo cáo, đề xuất các cấp có thm quyền về chế độ bồi dưỡng đặc thù và các Điều kiện bảo đảm cho Kiểm sát viên, Kim tra viên, công chức làm công tác kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.

6. Giao Vụ 8 chủ trì, phối hợp với Văn phòng và Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Ch thị này./.

 

 Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội (để báo cáo);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để báo cáo);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Tòa án nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Lãnh đạo Viện KSND tối cao (để chỉ đạo thực hiện);
- Viện kiểm sát quân sự trung ương;
- Các đơn vị thuộc VKSND tối cao;
- Viện KSND cấp cao;
- VKSND cấp tỉnh;
- Lưu: VT, V8 (100 bản).

VIỆN TRƯỞNG




Lê Minh Trí

 

 * Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
15/05/2018
Văn bản được ban hành
05/CT-VKSTC
15/05/2018
Văn bản có hiệu lực
05/CT-VKSTC

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 111/QĐ-VKSTC Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố

Quyết định 111/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố

Ban hành: 17/04/2020
Hiệu lực: 17/04/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Chỉ thị 03/CT-VKSTC xử lý tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19

Chỉ thị 03/CT-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc tăng cường công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong xử lý tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19

Ban hành: 03/04/2020
Hiệu lực: 03/04/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông tư liên tịch 15/2018/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ

Thông tư liên tịch 15/2018/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC bãi bỏ Thông tư liên tịch 04/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành năm 2018

Ban hành: 27/11/2018
Hiệu lực: 12/01/2019
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
H

Hướng dẫn 28/HD-VKSTC 2018 lập hồ sơ kiểm sát xử lý và giải quyết vụ án hành chính

Hướng dẫn 28/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc lập hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án hành chính; vụ việc kinh doanh, thương mại; lao động; phá sản; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.

Ban hành: 19/10/2018
Hiệu lực: 19/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ