Chỉ thị 05/CT-BCA lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Tóm lược

Chỉ thị 05/CT-BCA về đẩy mạnh tiến độ thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư do Bộ Công an ban hành ngày 05/09/2018

Số hiệu: 05/CT-BCA Ngày ban hành: 05/09/2018
Loại văn bản: Chỉ thị Ngày hiệu lực: 05/09/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Bộ Công an Bộ trưởng Tô Lâm

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-BCA

Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH TIẾN ĐỘ THU THẬP, CẬP NHẬT DỮ LIỆU DÂN CƯ

Thực hiện Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu có liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 13/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thời gian qua, Công an một số địa phương đã bước đầu tổ chức thực hiện có hiệu quả việc triển khai thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư để phục vụ việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tuy nhiên, công tác triển khai thực hiện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến tiến độ thu thập và chất lượng dữ liệu dân cư. Nguyên nhân chủ yếu là do: Công an một số đơn vị, địa phương chưa quyết liệt tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư; chưa chủ động và thiếu giải pháp thiết thực, hiệu quả trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin tuyên truyền giúp người dân hiểu rõ ý nghĩa, vai trò tầm quan trọng của công tác thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư, quyền lợi và trách nhiệm của người dân trong công tác này. Bên cạnh đó, việc phối hợp triển khai giữa các lực lượng còn chưa chặt chẽ, trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, chiến sĩ làm công tác thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư còn hạn chế dẫn đến việc thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư còn chưa đầy đủ, kịp thời, thông tin thu được còn thiếu chính xác; việc bố trí kinh phí tổ chức triển khai còn chậm...

Để tổ chức triển khai thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư được đầy đủ, chính xác, kịp thời và đảm bảo việc xây dựng, hoàn thiện và đưa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào khai thác theo đúng quy định của Luật Căn cước công dân và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an yêu cầu Công an các đơn vị, địa phương tập trung thực hiện nghiêm túc, hiệu quả một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm:

a) Tham mưu cho Bộ Công an hướng dẫn, phối hợp các bộ, ngành có liên quan trong việc thu thập dữ liệu dân cư thuộc phạm vi, chức năng quản lý các bộ, nhằm đảm bảo thống nhất trong việc kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư.

b) Chủ trì, phối hợp với Cục Truyền thông Công an nhân dân, Cục Công tác đảng và công tác chính trị và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin, cập nhật dữ liệu dân cư.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Công an các địa phương thực hiện việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thu thập thông tin dân cư đối với lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ chủ chốt làm công tác xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổ chức in và cấp phát Phiếu thu thập thông tin dân cư trên toàn quốc; chủ trì, phối hợp với nhà thầu triển khai lắp đặt hệ thống máy tính, thiết bị hạ tầng mạng truyền dẫn cho Công an các địa phương đồng thời đào tạo, sử dụng phần mềm quét phiếu bảo đảm việc quét và truyền dữ liệu thông tin dân cư về Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an.

d) Tổ chức khảo sát và thực hiện chuyển đổi, đồng bộ dữ liệu sẵn có tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với những địa phương đã có cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư; đề xuất phương án thu thập bổ sung, hoàn thiện dữ liệu đối với trường hợp phát sinh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu thập thông tin công dân hoặc thu thập chưa đủ thông tin theo mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư.

đ) Chủ trì, phối hợp với Cục Kỹ thuật nghiệp vụ, Cục Viễn thông và cơ yếu, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao tổ chức kiểm tra an ninh, an toàn thiết bị, công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, bảo mật dữ liệu phục vụ công tác thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư và quá trình xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

e) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả triển khai và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các địa phương trong việc tổ chức thu thập thông tin, cập nhật dữ liệu dân cư và công tác đăng ký, quản lý cư trú.

2. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Luật Căn cước công dân, các văn bản hướng dẫn thi hành và nội dung cơ bản của Chỉ thị số 07/CT-TTg ; huy động sức mạnh tổng hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan và vận động mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trong quá trình triển khai thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư.

b) Xác định trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể trong việc thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư cho các đơn vị chức năng thuộc Công an cấp tỉnh và Công an cấp huyện; phân công lãnh đạo, cán bộ Công an các cấp theo dõi việc tổ chức triển khai theo từng địa bàn cụ thể.

c) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự, Cảnh sát khu vực, Công an xã tăng cường công tác tuyên truyền về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công tác kiểm tra hộ khẩu, nhân khẩu, nắm chắc tình hình dân cư; củng cố hệ thống hồ sơ, sổ sách, bổ sung kịp thời các thông tin, tài liệu của công dân trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân; hướng dẫn công dân điều chỉnh thông tin sai lệch về họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc... trong các loại giấy tờ trước khi tiến hành thu thập thông tin dân cư; chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả nghiệp vụ của công tác đăng ký, quản lý cư trú tại địa bàn cơ sở phục vụ công tác thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư.

d) Khẩn trương tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về công tác thu thập dữ liệu dân cư cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư; bố trí đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện việc thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư; bảo đảm ổn định về tổ chức, hạn chế luân chuyển cán bộ, đặc biệt với cán bộ đã được đào tạo, tập huấn thu thập thông tin dân cư.

đ) Chỉ đạo Công an cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành Kế hoạch thu thập thông tin dân cư trên địa bàn; thành lập các Tổ công tác thu thập thông tin về dân cư tại các thôn/ấp/bản/phum/sóc/tổ dân phố..., trong đó Cảnh sát khu Vực/Công an viên là lực lượng nòng cốt để tổ chức thu thập thông tin dân cư. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan, nhất là cơ quan Tư pháp tại địa phương nghiên cứu, đề xuất biện pháp điều chỉnh thông tin, dữ liệu dân cư khi có sự sai lệch thông tin giữa các loại giấy tờ của công dân, bảo đảm sự đầy đủ, chính xác và thống nhất thông tin của công dân trong quá trình thu thập, cập nhật dữ liệu dân cư.

e) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Công an cấp xã khẩn trương hoàn thành việc hướng dẫn công dân kê khai, kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, thu và chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư lên Công an cấp huyện trước ngày 31/12/2018. Sau khi được trang cấp, tập huấn và sử dụng máy Scan thì trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận phiếu từ Công an cấp xã, Công an cấp huyện hoàn thành việc quét Phiếu thu thập thông tin dân cư, truyền dữ liệu đã được quét về Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an (tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội). Phiếu thu thập thông tin dân cư được lưu trữ, quản lý tại tàng thư hồ sơ hộ khẩu của Công an cấp huyện.

g) Công an các địa phương đã có dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư cần tổ chức quản lý, vận hành và khai thác tốt Cơ sở dữ liệu; tập trung cập nhật, chỉnh sửa thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu bảo đảm đầy đủ, chính xác; phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện chuyển đổi, đồng bộ dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm thường xuyên cập nhật, bổ sung thông tin dữ liệu dân cư hoặc đề xuất phương án thu thập bổ sung hoàn thiện dữ liệu theo các chỉ tiêu thông tin theo mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư (DC01).

h) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình triển khai, khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thu thập dữ liệu dân cư và kịp thời đề xuất tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, bảo đảm quá trình thu thập dữ liệu dân cư chính xác, đúng tiến độ.

3. Cục Kế hoạch và Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị có liên quan tiếp tục tham mưu, đề xuất Bộ Công an báo cáo Chính phủ và Ủy ban thường vụ Quốc hội bố trí nguồn vốn cho dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo từng năm, phục vụ việc xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất cấp và giải ngân nguồn vốn phục vụ công tác thu thập dữ liệu dân cư và xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị này, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội), bảo đảm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào sử dụng từ năm 2020 trên phạm vi toàn quốc. Giao Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp lãnh đạo Bộ Công an theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, tổng hợp kết quả và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Công an (để chỉ đạo);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an (để thực hiện);
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Lưu; VT,C06, V01(P3).

BỘ TRƯỞNG




Thượng tướng Tô Lâm

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Tải về

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
05/09/2018
Văn bản được ban hành
05/CT-BCA
05/09/2018
Văn bản có hiệu lực
05/CT-BCA

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

T

Thông tư 58/2020/TT-BCA quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Ban hành: 16/06/2020
Hiệu lực: 01/08/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 41/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định kiểm định nước thải

Thông tư 41/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định kiểm định nước thải

Ban hành: 06/05/2020
Hiệu lực: 24/06/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 10/2020/TT-BCA quy định đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân

Thông tư này quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân của Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cơ sở giam giữ) và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm.

Ban hành: 06/02/2020
Hiệu lực: 20/03/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 65/2019/TT-BCA của Bộ Công an quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng

Thông tư 65/2019/TT-BCA của Bộ Công an quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng

Ban hành: 18/11/2019
Hiệu lực: 15/01/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ