Chỉ thị 04/CT-VKSTC lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

Tóm lược

Chỉ thị 04/CT-VKSTC về tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành ngày 22/03/2018

Số hiệu: 04/CT-VKSTC Ngày ban hành: 22/03/2018
Loại văn bản: Chỉ thị Ngày hiệu lực: 22/03/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Thủ tục Tố tụng,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Viện kiểm sát nhân dân tối cao Viện trưởng Lê Minh Trí

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-VKSTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH, VỤ VIỆC DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG VIỆC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Trong những năm qua, công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ án hành chính, vụ việc dân sự) trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt được những kết quả tích cực, đã kịp thời phát hiện nhiều vi phạm của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự và đã ban hành nhiều kiến nghị, kháng nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm, bảo đảm việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự của Tòa án kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

Bên cạnh kết quả đạt được nêu trên, công tác này vẫn còn một số hạn chế, tồn tại như: Một số vi phạm của Tòa án chưa được Viện kiểm sát phát hiện để thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị; ở một số Viện kiểm sát địa phương, số lượng kháng nghị phúc thẩm có xu hướng giảm và thấp hơn nhiều so với số bản án, quyết định bị Tòa án cấp phúc thẩm tuyên hủy án, sửa án; số lượng kháng nghị giám đốc thẩm cũng giảm; chất lượng kháng nghị của một số Viện kiểm sát chưa đạt yêu cầu; số văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự còn ít; một số Viện kiểm sát trong thời gian dài không phát hiện được vi phạm của Tòa án để kháng nghị.

Để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự trước hết cần thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật tố tụng hành chính năm 2015, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan, bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân 2 cấp địa phương tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

1. Tiếp tục quán triệt và yêu cầu Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức làm công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự tại đơn vị, Viện kiểm sát cấp mình phải nắm chắc các quy định pháp luật có liên quan, nhất là các nội dung quy định mới về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân; quy định và quy chế nghiệp vụ của Ngành để áp dụng, thực hiện đúng quy định pháp luật, nâng cao chất lượng công tác này.

2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo khâu công tác này, trường hợp phân công cho Phó viện trưởng phụ trách Viện trưởng vẫn phải nghe báo cáo kết quả thực hiện và kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh không được coi đây là công việc của cấp phó được phân công. Khi thực hiện nhiệm vụ, Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải tuân thủ nghiêm túc, đầy đủ, đúng Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính (được ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) và Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự (được ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao). Phân công Kiểm sát viên tham gia 100% các phiên tòa, phiên họp thuộc trường hợp luật định Viện kiểm sát phải tham gia. Trường hợp phát hiện vi phạm phải kiên quyết kiến nghị, kháng nghị để khắc phục; nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì phải thông báo cho Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-VKSTC ngày 06/4/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ việc dân sự, vụ án hành chính”, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự. Trường hợp kháng nghị của Viện kiểm sát có căn cứ nhưng không được Tòa án chấp nhận thì phải báo cáo, đề nghị Viện kiểm sát cấp trên xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Làm rõ nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục tình trạng giảm về số lượng, chất lượng kháng nghị.

Trên cơ sở kết quả sơ kết thực hiện phiên tòa rút kinh nghiệm, Viện kiểm sát nhân dân các cấp chủ động phối hợp với Tòa án cùng cấp lựa chọn các vụ án điển hình, phức tạp ở địa phương để tiếp tục tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm tạo Điều kiện cho nhiều Kiểm sát viên tiếp cận thực tế, nâng cao kỹ năng tham gia phiên tòa, tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm. Quá trình thực hiện chú trọng tổng hợp khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật, quy chế của Ngành cho phù hợp.

3. Tăng cường theo dõi, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ; kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến để nhân rộng trong toàn Ngành; đồng thời phát hiện những tồn tại, yếu kém của các đơn vị chưa làm tốt, chỉ rõ nguyên nhân, đề ra biện pháp, giải pháp khắc phục triệt để. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát chú trọng sơ kết, tổng kết để ban hành thông báo rút kinh nghiệm và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo.

4. Trên cơ sở rà soát số lượng và đánh giá chất lượng đội ngũ công chức thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, cùng với số lượng vụ, việc thụ lý hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương phải bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ, nhằm bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; lựa chọn, bổ nhiệm các Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có khả năng và kinh nghiệm thực tiễn thực hiện công tác này, bảo đảm tính kế thừa và ổn định.

5. Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đại học kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với Vụ 9, Vụ 10 và Vụ 14 xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Kiểm sát viên, công chức trong toàn Ngành. Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực này cần được tập huấn đào tạo bổ sung các kiến thức về quản lý Nhà nước, kiến thức chuyên ngành có liên quan khác để đảm bảo nâng cao năng lực đánh giá phân tích các tình huống, xử lý sát hợp trong thực tế.

Cần quan tâm đến các Điều ước quốc tế, án lệ và tập quán quốc tế; xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên, công chức có đủ trình độ, năng lực tham mưu cho lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp cũng như trực tiếp giải quyết các vụ, việc có yếu tố nước ngoài có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

6. Tăng cường quan hệ phối hợp với Tòa án cùng cấp xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân phù hợp với quy định mới của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành, bảo đảm để Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện tốt nhiệm vụ.

7. Công chức, nhất là Kiểm sát viên phải đổi mới về nhận thức, tăng cường trách nhiệm, không ngừng nghiên cứu, học tập để nắm chắc các quy định của pháp luật nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

8. Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Vụ 9) và Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (Vụ 10) trong phạm vi nhiệm vụ của mình, phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tăng cường tổng kết thực tiễn, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; ban hành thông báo rút kinh nghiệm, xây dựng các chuyên đề, tài liệu tập huấn nghiệp vụ. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học (Vụ 14) tăng cường giải đáp, hướng dẫn thống nhất nhận thức về pháp luật trong toàn Ngành.

Tạp chí kiểm sát, Báo bảo vệ pháp luật và các trang thông tin điện tử trong Ngành phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân các cấp tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến về vị trí, vai trò, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hành chính, tố tụng dân sự, về kết quả thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự; mở các chuyên trang, chuyên Mục, số chuyên đề phục vụ nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm.

9. Giao Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách lĩnh vực này chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Chỉ thị này. Hằng năm có sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Chỉ thị, trong báo cáo công tác phải nêu được kết quả thực hiện Chỉ thị./.

 

 

Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSND tối cao (để phối hợp chỉ đạo);
- Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao (để thực hiện);
- Viện trưởng VKSND cấp cao 1, 2, 3 (để thực hiện);
- Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Lưu, VT, V9.

VIỆN TRƯỞNG




Lê Minh Trí

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
22/03/2018
Văn bản được ban hành
04/CT-VKSTC
22/03/2018
Văn bản có hiệu lực
04/CT-VKSTC

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 111/QĐ-VKSTC Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố

Quyết định 111/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố

Ban hành: 17/04/2020
Hiệu lực: 17/04/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Chỉ thị 03/CT-VKSTC xử lý tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19

Chỉ thị 03/CT-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc tăng cường công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong xử lý tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19

Ban hành: 03/04/2020
Hiệu lực: 03/04/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông tư liên tịch 15/2018/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ

Thông tư liên tịch 15/2018/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC bãi bỏ Thông tư liên tịch 04/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành năm 2018

Ban hành: 27/11/2018
Hiệu lực: 12/01/2019
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
H

Hướng dẫn 28/HD-VKSTC 2018 lập hồ sơ kiểm sát xử lý và giải quyết vụ án hành chính

Hướng dẫn 28/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc lập hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án hành chính; vụ việc kinh doanh, thương mại; lao động; phá sản; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.

Ban hành: 19/10/2018
Hiệu lực: 19/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ