Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ thuế (dựa trên điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC ).
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Có hai cách tính thuế GTGT, 1 là theo phương pháp thực tiếp, 2 là theo phương pháp khấu trừ thuế.
1. Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Các đối tượng áp dụng phương pháp nộp thuế trực tiếp bao gồm:
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện khôngđầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác (bao gồm cả các tổ chứckinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũtrang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kếtoán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò,phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tàichính quy định.
- Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý: Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanhmua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Hướng dẫn cách tính thuế GTGT chuẩn nhất 2018
Cách tính số thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp
|
=
|
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
|
x
|
Thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ
|
a. Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ:
GTGT của hàng hoá, dịch vụ
|
=
|
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra
|
x
|
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào
|
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, baogồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặcnhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
b) Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì:
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu
|
x
|
Tỷ lệ (%) GTGT trên doanh thu
|
c) Hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định
2. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chuẩn nhất 2018
Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được xác định theo điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về việc kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Theo đó, các đội tượng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp này bao gồm:
a) DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ > 1 tỷ đồng và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ hộ, cá nhân kinh doanh).
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
c) Doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- Doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT < 1 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của DN đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Số thuế GTGT đầu ra
|
-
|
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
|
Trong đó
a. Thuế GTGT đầu ra:
Số thuế GTGT đầu ra
|
=
|
Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT
|
Trong đó:
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT
|
=
|
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
|
x
|
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó
|
Trong trường hợp chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì:
Giá chưa thuế = Giá thanh toán (tiền tem, vé) / (1 + thuế suất)
=> Số thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán - Giá chưa thuế
b. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu.
Lưu ý: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư 219.