Thông tư 40/2014/TT-BCA do Bộ Công an ban hành ngày 23/09/2014

Tóm lược

Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong công an nhân dân, công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Số hiệu: 40/2014/TT-BCA Ngày ban hành: 23/09/2014
Loại văn bản: Thông tư Ngày hiệu lực: 10/11/2014
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: 945 +946 Ngày đăng công báo: 20/10/2014
Ngành: Công an Lĩnh vực:
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Bộ Công an Bộ trưởng Đại tướng Trần Đại Quang

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

BỘ CÔNG AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 40/2014/TT-BCA

Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2014

 

 

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua,

khen thưởng trong công an nhân dân, công an xã, bảo vệ dân phố

và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

 

 

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP, ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Nghị định số 21/2014/NĐ-CP, ngày 25 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 77/2009/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

 

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, gồm các nội dung sau: Đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp, Hội đồng Khoa học, sáng kiến các cấp; thẩm quyền, quyết định, tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và Quỹ thi đua khen thưởng.

2. Thông tư này không quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu thi đua đối với học viên các học viện, trường Công an nhân dân, danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, “Nghệ nhân ưu tú, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước” và Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cá nhân trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

 

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 3, Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện công khai, dân chủ, đề nghị theo trình tự từ cơ sở, chú trọng tập thể, cá nhân trực tiếp chiến đấu, có nhiều chiến công, thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ lệ quy định.

3. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng ở mức cao hơn.

4. Đối với nữ là lãnh đạo, quản , thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung.

5. Trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng. Hình thức khen thưởng cấp nhà nước gồm: các danh hiệu anh hùng, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, các loại huân chương và bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

 

Điều 4. Quy định việc xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong một số trường hợp cụ thể

1. Những trường hợp được xét tặng danh hiệu thi đua

a) Đối tượng nữ nghỉ chế độ thai sản theo quy định.

b) Trường hợp bị thương khi làm nhiệm vụ phải nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên.

c) Trường hợp cá nhân đi học, bồi dưỡng (hình thức vừa học, vừa làm) chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua. Cá nhân đi học, bồi dưỡng (hình thức tập trung) liên tục từ 01 năm trở lên có kết quả học tập đạt loại khá trở lên thì năm đó được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”. Cá nhân đi học, bồi dưỡng (hình thức tập trung) không liên tục từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian học dưới 01 năm thì căn cứ kết quả học tập và thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua.

d) Trường hợp chuyển đơn vị công tác, cá nhân chuyển đơn vị công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu thi đua, nếu thời gian công tác tại đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị cũ.

Trường hợp học viên ra trường về công tác tại đơn vị mới thực hiện bình xét danh hiệu thi đua cuối năm trên cơ sở kết quả tốt nghiệp và thời gian công tác tại đơn vị mới.

đ) Chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân nhập ngũ đợt 1 của năm.

2. Tập thể, cá nhân đang trong thời gian phải xem xét xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo pháp luật chưa được xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức phải xử lý kỷ luật, xử theo pháp luật thì tiếp tục được xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định.

3. Những trường hợp không được xét tặng danh hiệu thi đua

a) Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua hoặc đăng ký thi đua không đúng thời hạn quy định.

b) Đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết thi đua chưa đủ 10 tháng hoạt động.

c) Cá nhân mới tuyển dụng hoặc mới được ký hợp đồng lao động dưới 10 tháng hoặc trong năm nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên (trừ những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, Khoản 1 Điều này).

d) Chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân nhập ngũ đợt 2 của năm.

4. Tập thể, cá nhân bị kỷ luật chưa hết thời hiệu xử lý kỷ luật không được xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

5. Các tổ chức thanh niên, phụ nữ, công đoàn, hội nghề nghiệp trong Công an nhân dân thực hiện việc xét tặng danh hiệu thi đua theo quy định của Cơ quan trung ương của các tổ chức đó, không xét tặng danh hiệu thi đua theo quy định tại Thông tư này.

 

Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1. Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên phạm vi toàn quốc.

2. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp

a) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để tổ chức phát động thi đua, chỉ đạo phong trào thi đua trong Công an đơn vị, địa phương, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong phạm vi quản lý; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phát động thi đua, xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, các phong trào thi đua theo chuyên đề bảo vệ an ninh, trật tự phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban nhân dân, Công an cấp trên và đặc điểm, tình hình của địa phương, đơn vị.

b) Tổ chức phong trào thi đua phải gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của Công an đơn vị, địa phương và các phong trào thi đua khác.

c) Động viên, khích lệ cán bộ, chiến sĩ và quần chúng nhân dân tự giác, hăng hái thi đua thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

d) Đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo việc thực hiện, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.

đ) Phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vũng và phát huy tác dụng của các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua.

e) Giám sát việc thực hiện và đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ phong trào thi đua do cấp trên phát động, kế hoạch xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, chỉ tiêu, khẩu hiệu và biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi đua thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

 

Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị chức năng trong công tác thi đua, khen thưởng

1. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân là cơ quan thường trực giúp Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an và Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

2. Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc:

a) Tham mưu, giúp Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức thực hiện phong trào thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

b) Phối hợp với Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đề xuất khen thưởng đối với Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

3. Cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng Công an các cấp:

a) Tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng và thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua.

b) Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện.

c) Tham mưu sơ kết, tổng kết, thông báo kết quả các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

4. Cơ quan tư vấn cho Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an phụ trách lĩnh vực công tác nào có trách nhiệm nhận xét, chấm điểm lĩnh vực công tác đó đối với Công an địa phương phục vụ việc xét tặng danh hiệu thi đua hằng năm; tham gia ý kiến nhận xét, đánh giá đối với các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

5. Cơ quan Kiểm tra Đảng, Thanh tra Công an nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát, cung cấp thông tin về kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với các tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

6. Các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản trong Công an nhân dân có trách nhiệm tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hiện tượng tiêu cực về thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân.

 

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Chương I

DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mục 1

ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

 

Điều 7. Đối tượng được tặng danh hiệu thi đua

1. Đối với cá nhân:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

b) Công nhân, viên chức Công an nhân dân, lao động hợp đồng từ 01 năm trở lên.

2. Đối với tập thể:

a) Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; các cục, viện và đơn vị tương đương; các học viện, trường Công an nhân dân; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Cục, Công an địa phương).

b) Các phòng, ban, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và các đơn vị tương đương; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các trung đoàn; tiểu đoàn trực thuộc Cục, tiểu đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh; các doanh nghiệp Công an nhân dân (sau đây gọi chung là đơn vị cơ sở).

c) Công an phường và Công an thị trấn (nơi có bố trí lực lượng Công an chính quy), đồn Công an, phân trại giam, phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc, tiểu đoàn, đại đội trực thuộc đơn vị cơ sở, đại đội trực thuộc cục, ban công tác, đội công tác và đơn vị tương đương. Ban công tác, đội công tác và đơn vị tương đương phải được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có chi bộ độc lập, trực thuộc đơn vị cơ sở có quy mô lớn (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc cơ sở).

 

Điều 8. Danh hiệu thi đua

1. Đối với cá nhân:

a) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”;

b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”;

d) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Đối với tập thể:

a) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến”;

b) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”;

c) Danh hiệu cờ thi đua cấp Tổng cục;

d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”;

đ) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.

 

Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, điều lệnh nội vụ, các quy trình và chế độ công tác; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, có đạo đức, lối sống lành mạnh;

d) Có số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở đạt từ 80% trở lên.

2. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số cá nhân đủ điều kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.

 

Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân tiêu biểu, xuất sắc lựa chọn trong số cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”;

b) Có sáng kiến đem lại hiệu quả cao được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Cục, Công an địa phương công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc là thành viên tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ vượt tiến độ, đạt chất lượng cao hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được tặng Giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương trở lên về thành tích đột xuất, thành tích trong các đợt thi đua;

c) Có số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở và ở Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt từ 80% trở lên.

2. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.

 

Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” được xét tặng cho cá nhân tiêu biểu, xuất sắc lựa chọn trong số cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

b) Có sáng kiến đem lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn lực lượng Công an nhân dân được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ đã nghiệm thu được áp dụng hoặc là thành viên Ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước đảm bảo vượt tiến độ, đạt chất lượng cao hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên về thành tích đột xuất, thành tích trong các đợt thi đua hoặc được tặng 3 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương về thành tích đột xuất, thành tích trong các đợt thi đua (trong đó phải có 02 Bằng khen của Bộ Công an).

c) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp đạt từ 80% trở lên.

2. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” tối đa không quá 0,5% quân số của đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.

 

Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân tiêu biểu, xuất sắc nhất lựa chọn trong số cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”;

b) Có sáng kiến đem lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ công nhận hoặc có đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được tặng thưởng Huân chương Dũng cảm, Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc về thành tích đột xuất;

c) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp đạt từ 90% trở lên.

2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng vào năm liền kề sau năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” lần thứ hai.

 

Điều 13. Điều kiện xét tặng danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp

Khi xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân là lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp phải căn cứ vào tiêu chuẩn chung quy định tại các điều 9, 10, 11, 12 của Thông tư này, đồng thời phải căn cứ vào kết quả thi đua của các đơn vị do cá nhân đó trực tiếp lãnh đạo, phụ trách; cụ thể như sau:

1. Đối với lãnh đạo cấp Tổng cục:

a) Lãnh đạo cấp Tổng cục được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” khi các đơn vị cấp Cục do đồng chí đó phụ trách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Số lượng lãnh đạo cấp Tổng cục được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 70% tổng số lãnh đạo của mỗi tổng cục.

2. Đối với lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an địa phương:

a) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” trong tổng kết phong trào thi đua thì tối đa 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

b) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an” trong tổng kết phong trào thi đua thì tối đa 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

c) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua trong tổng kết phong trào thi đua thì lựa chọn 01 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

3. Đối với lãnh đạo đơn vị cơ sở:

a) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” trong tổng kết phong trào thi đua thì 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (nhưng không quá 1/2 tổng số “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của đơn vị).

b) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an” trong tổng kết phong trào thi đua thì 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (nhưng không quá 1/3 tổng số “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của đơn vị).

c) Đơn vị được tặng cờ thi đua cấp Tổng cục trong tổng kết phong trào thi đua thì 30% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

d) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” trong tổng kết phong trào thi đua thì lựa chọn 1 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

đ) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua trong tổng kết phong trào thi đua thì lãnh đạo đơn vị không được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

 

Điều 14. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể Lao động tiên tiến” để tặng cho đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và các chỉ tiêu đăng ký thi đua trong năm;

b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;

c) Có trên 70% cá nhân trong đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức Cảnh cáo trở lên trừ những đơn vị cơ sở có quy mô lớn, có đảng bộ và các chi bộ trực thuộc hoặc có nhiều chiến sĩ phục vụ có thời hạn, tỷ lệ kỷ luật Khiển trách, Cảnh cáo cho phép không quá 1,5% quân số đơn vị;

d) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục hoặc đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt từ 80% trở lên.

2. Số lượng đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể Lao động tiên tiến” không quá 80% tổng số đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở của tổng cục hoặc đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.

 

Điều 15. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc”

1. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc” để tặng cho đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Trong công tác, chiến đấu thể hiện tinh thần sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và các chỉ tiêu đăng ký thi đua trong năm; có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả được biểu dương khen thưởng;

b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;

c) Có trên 90% cá nhân trong đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, có cá nhân đạt tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức Cảnh cáo trở lên trừ những đơn vị cơ sở có quy mô lớn, có đảng bộ và các chi bộ trực thuộc hoặc có nhiều chiến sĩ phục vụ có thời hạn, tỷ lệ kỷ luật Khiển trách, Cảnh cáo cho phép không quá 1% quân số đơn vị.

d) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục hoặc đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt từ 80% trở lên.

2. Số lượng đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở được xét tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc” không quá 40% tổng số đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở của Tổng cục hoặc đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.

 

Điều 16. Danh hiệu cờ thi đua cấp Tổng cục

1. Danh hiệu cờ thi đua cấp Tổng cục để tặng cho đơn vị cơ sở của tổng cục hoặc đơn vị cơ sở của đơn vị tương đương cấp Tổng cục đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Là đơn vị tiêu biểu trong số những đơn vị cơ sở đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc”;

b) Có năng suất, chất lượng công tác vượt các chỉ tiêu đăng ký thi đua trong năm;

c) Thực hiện tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;

đ) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục, Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục đạt từ 80% trở lên.

2. Số lượng đơn vị cơ sở được xét tặng cờ thi đua cấp Tổng cục quy định như sau:

a) Đơn vị cấp Cục và tương đương được xét tặng 02 cờ, đơn vị có trên 10 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 04 cờ, có trên 20 đơn vị cơ sở được tặng 05 cờ.

b) Các doanh nghiệp Công an nhân dân thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật là một cụm thi đua được xét tặng 02 cờ.

c) Các trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng trực thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp chia thành 07 cụm thi đua, mỗi cụm được xét tặng 02 cờ, cụm có trên 10 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 04 cờ, có trên 20 đơn vị cơ sở được tặng 05 cờ.

d) Các đơn vị trực tiếp chiến đấu, đơn vị làm công tác tham mưu, chính trị, hậu cần, bảo vệ mục tiêu trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động chia thành 2 cụm thi đua, mỗi cụm được xét tặng 02 cờ, cụm có trên 10 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 04 cờ, có trên 20 đơn vị cơ sở được tặng 05 cờ.

đ) Các đơn vị cơ sở trực thuộc cấp Tổng cục được xét cùng Cục Tham mưu hoặc Cục Chính trị của Tổng cục.

 

Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân”

1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân” để tặng cho các đơn vị cơ sở của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và của đơn vị trực thuộc Bộ đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Là đơn vị tiêu biểu trong số những đơn vị cơ sở đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc”;

b) Có năng suất, chất lượng công tác vượt các chỉ tiêu đăng ký thi đua trong năm;

c) Thực hiện tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí;

d) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt từ 80% trở lên.

2. Số lượng đơn vị cơ sở được xét tặng “Cờ thi đua của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân” quy định như sau:

a) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chia thành 4 khối (khối các phòng thuộc lực lượng An ninh, khối các phòng thuộc lực lượng Cảnh sát, khối các phòng thuộc lực lượng tham mưu, xây dựng lực lượng, hậu cần, kỹ thuật và khối Công an các quận, huyện, thị xã, thành phố), mỗi khối được xét tặng 02 cờ, các khối có trên 10 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 04 cờ, có trên 20 đơn vị cơ sở được tặng 05 cờ.

b) Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, mỗi khối thi đua được xét tặng 02 cờ, khối có trên 10 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 04 cờ.

c) Đơn vị trực thuộc Bộ được xét tặng 02 cờ, đơn vị có trên 10 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 04 cờ.

 

 *Phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung quý độc giả tải tài liệu về hoặc xem trực tiếp bấm nút bên dưới.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
23/09/2014
Văn bản được ban hành
40/2014/TT-BCA
10/11/2014
Văn bản có hiệu lực
40/2014/TT-BCA

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

T

Thông tư 58/2020/TT-BCA quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Ban hành: 16/06/2020
Hiệu lực: 01/08/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 41/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định kiểm định nước thải

Thông tư 41/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định kiểm định nước thải

Ban hành: 06/05/2020
Hiệu lực: 24/06/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 10/2020/TT-BCA quy định đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân

Thông tư này quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân của Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cơ sở giam giữ) và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm.

Ban hành: 06/02/2020
Hiệu lực: 20/03/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 65/2019/TT-BCA của Bộ Công an quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng

Thông tư 65/2019/TT-BCA của Bộ Công an quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng

Ban hành: 18/11/2019
Hiệu lực: 15/01/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ