Thông tư 323/2016/TT-BTC Bộ Tài chính ban hành

Tóm lược

Quy định kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá

Số hiệu: 323/2016/TT-BTC Ngày ban hành: 16/12/2016
Loại văn bản: Thông tư Ngày hiệu lực: 01/02/2017
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo: 09/11/2017
Ngành: Lĩnh vực: Quản lý giá,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Bộ Tài chính Thứ trưởng Trần Văn Hiếu

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 323/2016/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2016

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ

------------------

 

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá.

3. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiểm tra hoạt động thẩm định giá là việc xem xét, đánh giá doanh nghiệp thẩm định giá đối với các nội dung:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định giá, Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Giám sát hoạt động thẩm định giá là việc theo dõi, đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định giá, Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các pháp luật có liên quan của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề.

3. Đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua kiểm tra, giám sát hoạt động thẩm định giá thực hiện việc chấm điểm chất lượng hoạt động thẩm định giá của các doanh nghiệp thẩm định giá.

Điều 4. Mục đích kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá

1. Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định giá.

2. Phát hiện, chấn chỉnh và xử lý những sai phạm trong hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề, ngăn ngừa các rủi ro trong hoạt động thẩm định giá.

3. Sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định của pháp luật về thẩm định giá, Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

4. Rà soát, kiến nghị để thống nhất áp dụng Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam trong hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Kinh phí kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá

1. Nguồn kinh phí thực hiện

Kinh phí kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan kiểm tra và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Nội dung chi và mức chi

a) Chi công tác phí cho cá nhân tham gia Đoàn kiểm tra được thực hiện theo chế độ quy định;

b) Chi hoạt động của Hội đồng và Tổ giúp việc của Hội đồng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá bao gồm chi hội họp, chi văn phòng phẩm và các khoản chi khác cho hoạt động của Hội đồng thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Đối với những khoản chi liên quan đến kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá không quy định tại điểm a, b khoản này, thủ trưởng cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Mục 1. KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 6. Hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch.

2. Kiểm tra đột xuất.

Điều 7. Phạm vi, yêu cầu kiểm tra

1. Phạm vi kiểm tra

a) Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá và quản lý thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

b) Các hồ sơ thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện: Hồ sơ thẩm định giá được lựa chọn để kiểm tra là những hồ sơ đã được phát hành trong thời kỳ kiểm tra hoặc thời kỳ khác theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra;

c) Các tài liệu, hồ sơ khác có liên quan trong quá trình kiểm tra.

2. Yêu cầu kiểm tra

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định giá;

b) Đảm bảo tính trung thực, độc lập, khách quan giữa Đoàn kiểm tra với doanh nghiệp được kiểm tra;

c) Tuân thủ các yêu cầu về bảo mật theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Thời hạn kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ

Kiểm tra định kỳ được thực hiện đối với một doanh nghiệp thẩm định giá ít nhất một lần trong 4 năm tính từ ngày doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc tính từ lần kiểm tra liền kề trước đó.

2. Kiểm tra đột xuất

Kiểm tra đột xuất được thực hiện đối với doanh nghiệp thẩm định giá trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thẩm định giá;

b) Theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;

c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá đã được kiểm tra đột xuất thì không thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra định kỳ kết hợp với kiểm tra đột xuất ngay trong năm đó.

4. Bộ Tài chính thông báo quyết định kiểm tra tới các doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra.

Điều 9. Thời gian kiểm tra

Thời gian thực hiện kiểm tra hoạt động thẩm định giá đối với một doanh nghiệp thẩm định giá tối đa là 05 ngày làm việc. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài thời gian kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Điều 10. Tổ chức Đoàn kiểm tra

1. Bộ Tài chính thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra tại doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm Trưởng Đoàn kiểm tra và các thành viên. Số lượng thành viên tham gia Đoàn kiểm tra tối thiểu là 3 người và số lượng thành viên tối đa tùy thuộc vào quy mô của cuộc kiểm tra. Thành viên Đoàn kiểm tra là công chức của Bộ Tài chính; trường hợp cần thiết, thành viên được huy động từ Sở Tài chính (nơi mà doanh nghiệp thẩm định giá đặt trụ sở chính), Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá và các doanh nghiệp thẩm định giá theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Trường hợp kiểm tra đột xuất đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành.

Điều 11. Tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra

1. Thành viên Đoàn kiểm tra phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm.

2. Thành viên Đoàn kiểm tra (trừ công chức của Bộ Tài chính và Sở Tài chính) phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Đối với thành viên được huy động từ Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá: Có Thẻ thẩm định viên về giá và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá;

b) Đối với thành viên được huy động từ các doanh nghiệp thẩm định giá:

- Là thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá mà doanh nghiệp đó có tối thiểu 05 năm hoạt động thẩm định giá liên tục và không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thẩm định giá, đồng thời đã được kiểm tra và có tổng số điểm đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá đạt từ 85 điểm trở lên trong lần kiểm tra gần nhất;

- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm thực tế hành nghề thẩm định giá kể từ khi được cấp Thẻ thẩm định viên và không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thẩm định giá trong thời gian 03 năm gần nhất tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra.

3. Trưởng Đoàn kiểm tra phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

a) Tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Có chức danh lãnh đạo từ cấp phòng trở lên hoặc có Thẻ thanh tra viên chính trở lên.

4. Trưởng đoàn và thành viên Đoàn kiểm tra không được tham gia kiểm tra tại doanh nghiệp thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Là cổ đông hoặc thành viên góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra;

b) Là thành viên trong Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Ban kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra;

c) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của mình (hoặc của vợ/ chồng) có mối quan hệ lợi ích trực tiếp với đối tượng được kiểm tra hoặc là thành viên Ban Giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra;

d) Đã từng làm việc tại doanh nghiệp thẩm định giá và đã thôi việc tại doanh nghiệp đó mà thời gian tính từ thời điểm thôi việc đến thời điểm ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra chưa đủ 24 tháng.

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra

1. Quyền của đối tượng được kiểm tra

a) Được cơ quan kiểm tra thông báo bằng văn bản về mục đích, nội dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp;

b) Giải trình, kiến nghị với cơ quan kiểm tra về những nội dung còn có ý kiến khác nhau về đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá giữa doanh nghiệp thẩm định giá và Đoàn kiểm tra.

2. Nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra

a) Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn kiểm tra thực hiện công việc kiểm tra. Bố trí thẩm định viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;

b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các hồ sơ, tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến phạm vi kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các hồ sơ, tài liệu, thông tin đã cung cấp;

c) Báo cáo với Đoàn kiểm tra về tình hình doanh nghiệp và giải trình, cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Đoàn kiểm tra;

d) Thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra, thực hiện các biện pháp khắc phục sai sót, tồn tại được phát hiện trong quá trình kiểm tra và gửi cơ quan kiểm tra báo cáo giải pháp khắc phục sai sót theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra

1. Quyền của thành viên Đoàn kiểm tra

a) Kiểm tra, đối chiếu, xác minh các thông tin có liên quan trong và ngoài doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra;

b) Đưa ra các kết luận, kiến nghị và chấm điểm theo các nội dung quy định tại Phụ lục số 02 của Thông tư này trong phạm vi được phân công kiểm tra;

c) Bảo lưu ý kiến của mình về kết quả kiểm tra trong trường hợp các ý kiến này khác với các kết luận, kiến nghị trong Biên bản kiểm tra;

d) Thành viên Đoàn kiểm tra là thẩm định viên về giá hành nghề được tính đủ 20 giờ cập nhật kiến thức về thẩm định giá để đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá cho năm tiếp theo. Trường hợp thẩm định viên đã cập nhật kiến thức cho năm tiếp theo được tính thời gian cập nhật kiến thức cho năm liền kề sau năm tiếp theo đó.

đ) Lập Biên bản vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra

a) Thực hiện công việc theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra một cách khách quan, trung thực, vô tư, duy trì sự thận trọng nghề nghiệp;

b) Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm cơ sở hình thành kết luận kiểm tra về nội dung công việc theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra. Báo cáo kịp thời với Trưởng Đoàn kiểm tra về các tồn tại, sai sót phát hiện qua kiểm tra;

c) Không được chuyển giao nhiệm vụ cho người khác khi chưa được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm tra;

d) Tham gia các cuộc họp giữa Đoàn kiểm tra với doanh nghiệp được kiểm tra về các vấn đề liên quan đến nội dung thuộc phạm vi được phân công kiểm tra;

đ) Không được tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu kiểm tra trừ trường hợp theo quy định của pháp luật;

e) Tuân thủ các quy định về kiểm tra và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá tại Thông tư này.

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra

1. Quyền của Trưởng Đoàn kiểm tra

a) Chỉ đạo chung công việc của Đoàn kiểm tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn kiểm tra; đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra;

b) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, bố trí thời gian và nhân sự để làm việc và giải trình về những vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra được phân công;

c) Kiến nghị với cơ quan kiểm tra về việc xử lý các sai phạm phát hiện qua kiểm tra;

d) Lập Biên bản kiểm tra sau khi kết thúc cuộc kiểm tra theo quy định;

đ) Chấm điểm theo các nội dung của Bảng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá. Trường hợp kết quả điểm chấm giữa các thành viên đoàn kiểm tra có khác nhau, Trưởng đoàn kiểm tra sẽ là người quyết định kết quả chấm điểm cuối cùng của Đoàn kiểm tra;

e) Lập Biên bản vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

g) Các quyền khác của thành viên Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.

2. Nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra

a) Chịu trách nhiệm trước cơ quan kiểm tra về hoạt động của Đoàn kiểm tra;

b) Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Đoàn kiểm tra;

c) Thay mặt Đoàn kiểm tra trao đổi các vấn đề phát hiện trong quá trình kiểm tra với doanh nghiệp được kiểm tra;

d) Báo cáo kịp thời với cơ quan kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan kiểm tra hoặc doanh nghiệp được kiểm tra có ý kiến bằng văn bản không thống nhất kết luận kiểm tra của Đoàn kiểm tra;

đ) Ký biên bản kiểm tra sau khi kết thúc cuộc kiểm tra theo quy định;

e) Các nghĩa vụ khác của thành viên Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

Điều 15. Quy trình và nội dung kiểm tra hoạt động thẩm định giá

1. Quy trình kiểm tra

a) Kiểm tra định kỳ gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra, giai đoạn thực hiện kiểm tra, giai đoạn kết thúc kiểm tra và giai đoạn sau kiểm tra.

b) Kiểm tra đột xuất: Đoàn kiểm tra được vận dụng quy trình kiểm tra định kỳ quy định tại Điểm a Khoản này cho phù hợp với mục đích, yêu cầu từng cuộc kiểm tra.

2. Nội dung kiểm tra

a) Việc chấp hành các quy định về quản lý hoạt động thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

b) Việc tuân thủ các tiêu chuẩn thẩm định giá (quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá, hồ sơ, chứng thư, báo cáo thẩm định giá,...);

c) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật;

3. Quy trình kiểm tra và nội dung kiểm tra hoạt động thẩm định giá được quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Lựa chọn hồ sơ thẩm định giá để kiểm tra

1. Hồ sơ thẩm định giá được lựa chọn để kiểm tra cần bao quát đủ các tài sản thẩm định giá mà doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định trong thời kỳ kiểm tra để Đoàn kiểm tra có đủ cơ sở kết luận về chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Hồ sơ thẩm định giá được lựa chọn căn cứ vào danh sách các cuộc thẩm định giá do doanh nghiệp lập hoặc được Đoàn kiểm tra lựa chọn trực tiếp tại nơi lưu trữ của doanh nghiệp. Danh sách các cuộc thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá lập được liệt kê chi tiết theo các nội dung sau:

a) Mục đích thẩm định giá (như mua sắm vật tư, xác định giá trị khởi điểm để bán đấu giá, thế chấp, mua bán, chuyển nhượng, thi hành án, phát mãi, vay vốn và các mục đích khác theo quy định của pháp luật);

b) Đối tượng khách hàng (cơ quan nhà nước, cơ quan thi hành án, doanh nghiệp, cá nhân, và các đối tượng khác);

c) Họ tên và số Thẻ của thẩm định viên về giá hành nghề ký Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá;

d) Số và ngày phát hành của Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá;

đ) Tên hoặc nhóm, loại của tài sản thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá, giá trị tài sản thẩm định giá và giá dịch vụ thẩm định giá.

3. Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra có quyền lựa chọn để kiểm tra bất kỳ hồ sơ thẩm định giá nào trong kỳ kiểm tra mà không phải thông báo trước cho doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra.

Điều 17. Kết luận kiểm tra

1. Kết luận về kết quả kiểm tra hoạt động thẩm định giá là một nội dung trong Biên bản kiểm tra của Đoàn kiểm tra đối với doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra.

2. Kết luận kiểm tra cần nêu rõ những nội dung

a) Chấp hành các quy định về quản lý hoạt động thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

b) Tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá, hồ sơ, chứng thư, báo cáo kết quả thẩm định giá và các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam khác;

c) Đoàn kiểm tra thực hiện chấm điểm theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này đối với từng hồ sơ thẩm định giá được kiểm tra và việc chấp hành pháp luật về thẩm định giá, tổng hợp điểm và nhận xét chung về chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp;

d) Nội dung khác (nếu có).

3. Kết luận về kết quả kiểm tra hoạt động thẩm định giá là một trong những căn cứ để Hội đồng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá xem xét, đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.

Điều 18. Xử lý sau kiểm tra

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra, các doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra phải gửi cơ quan kiểm tra Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra, đồng thời gửi Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá (nếu đối tượng được kiểm tra là hội viên) để phối hợp thực hiện. Báo cáo là tài liệu tham chiếu khi doanh nghiệp được kiểm tra hoạt động thẩm định giá lần sau.

Điều 19. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra

1. Hồ sơ kiểm tra đưa vào lưu trữ

a) Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra, Danh sách thành viên Đoàn kiểm tra, Quyết định kiểm tra, Biên bản kiểm tra, Quyết định xử lý sau kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;

b) Các thông tin, tài liệu do Đoàn kiểm tra cung cấp là toàn bộ các thông tin, tài liệu làm cơ sở cho việc hình thành Biên bản kiểm tra, Biên bản xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); các thông tin, tài liệu doanh nghiệp được kiểm tra cung cấp là Báo cáo kết quả tự kiểm tra hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác;

2. Đoàn kiểm tra bàn giao toàn bộ hồ sơ kiểm tra cho cơ quan kiểm tra sau khi kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp thẩm định giá.

3. Hồ sơ kiểm tra của doanh nghiệp thẩm định giá được đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ tại cơ quan kiểm tra.

Mục 2. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 20. Nội dung giám sát hoạt động thẩm định giá

1. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề.

2. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá.

Điều 21. Hình thức giám sát hoạt động thẩm định giá

1. Theo dõi việc đăng ký và duy trì điều kiện hành nghề thẩm định giá của thẩm định viên về giá hành nghề và điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Tổng hợp, đánh giá các báo cáo của doanh nghiệp thẩm định giá, gồm:

a) Báo cáo tình hình doanh nghiệp và một số chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá cả năm của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

b) Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra quy định tại Điều 18 Thông tư này;

c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

3. Tổng hợp, xử lý các thông tin phản ánh, đơn thư khiếu nại, tố cáo của khách hàng thẩm định giá đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận và các thông tin tổng hợp được trong quản lý nhà nước về hoạt động thẩm định giá (nếu có).

Điều 22. Kết quả giám sát hoạt động thẩm định giá

Kết quả giám sát hoạt động thẩm định giá được Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính tổng hợp từ các nội dung giám sát hoạt động thẩm định giá quy định tại Điều 21 Thông tư này và là một trong những căn cứ để đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.

Mục 3. HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 23. Hội đồng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá

1. Hằng năm, Bộ Tài chính tổ chức đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá đối với các doanh nghiệp được kiểm tra trong năm. Riêng việc đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá lần đầu được thực hiện đối với tất cả các doanh nghiệp thẩm định giá trừ trường hợp quy định tại Điều 28 Thông tư này.

2. Hội đồng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá. Văn phòng của Hội đồng đặt tại Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.

3. Thành phần Hội đồng bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Cục trưởng Cục Quản lý giá;

c) Các Ủy viên Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế, Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán), lãnh đạo phòng chức năng của Cục Quản lý giá và lãnh đạo Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá.

4. Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng. Thành phần Tổ giúp việc của Hội đồng bao gồm lãnh đạo cấp Phòng và chuyên viên của Cục Quản lý giá.

Điều 24. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng tham dự. Trước khi tiến hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt. Hội đồng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp theo hình thức biểu quyết và thông qua tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến nếu không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định.

3. Nội dung phiên họp Hội đồng phải được lập thành Biên bản cuộc họp, gồm những nội dung cơ bản sau: Căn cứ pháp lý thành lập Hội đồng; danh sách các thành viên Hội đồng; nội dung phiên họp, ý kiến của thành viên tham dự phiên họp Hội đồng; kết quả biểu quyết của Hội đồng gồm kết luận về kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá, ý kiến bảo lưu của thành viên Hội đồng (nếu có), kiến nghị của Hội đồng; họ tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng.

4. Hội đồng được sử dụng con dấu của Cục Quản lý giá trong thời gian hoạt động của Hội đồng.

5. Hội đồng chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại quyết định thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh liên quan đến kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của Hội đồng sau khi Hội đồng chấm dứt hoạt động sẽ do Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính chủ trì xử lý.

6. Tổ giúp việc của Hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng xem xét tại phiên họp.

Điều 25. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng

1. Chủ tịch Hội đồng

a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của các doanh nghiệp thẩm định giá; quy định về quy chế làm việc của Hội đồng (nếu cần thiết);

b) Quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng;

c) Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng và Tổ giúp việc của Hội đồng; điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;

d) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho Phó chủ tịch Hội đồng triệu tập và điều hành các cuộc họp của Hội đồng, chỉ đạo thành viên Hội đồng chuẩn bị nội dung, các vấn đề đưa ra thảo luận tại cuộc họp Hội đồng; ký văn bản báo cáo Bộ về kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của các doanh nghiệp thẩm định giá;

đ) Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Hội đồng.

2. Phó chủ tịch Hội đồng

a) Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công;

b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết các công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

c) Điều hành hoạt động của Tổ giúp việc Hội đồng theo phân công.

3. Thành viên Hội đồng

a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng;

b) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong phiên họp Hội đồng; trong trường hợp vắng mặt có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản;

c) Chịu trách nhiệm cá nhân đối với các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công và theo quy định tại Thông tư này;

d) Đề xuất các hoạt động của Hội đồng khi cần thiết.

Điều 26. Căn cứ để Hội đồng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá

1. Các báo cáo của doanh nghiệp thẩm định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

2. Kết luận về kết quả kiểm tra hoạt động thẩm định giá quy định tại Điều 17, báo cáo giải pháp khắc phục sai sót sau kiểm tra quy định tại Điều 18 Thông tư này và các báo cáo khác (nếu có).

3. Văn bản xử lý vi phạm hành chính hoặc văn bản khởi tố của cơ quan có thẩm quyền cung cấp (nếu có).

4. Kết quả giám sát hoạt động thẩm định giá quy định tại Điều 22 Thông tư này.

Mục 4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 27. Kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp

1. Căn cứ kết luận về kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt và thông báo kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá cho doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp được tính theo thang điểm 100 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá không cung cấp cho doanh nghiệp thẩm định giá bất kỳ sự đảm bảo nào về chất lượng từng chứng thư, báo cáo kết quả thẩm định giá đã được kiểm tra của doanh nghiệp thẩm định giá.

4. Kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này sẽ được thông báo tới các doanh nghiệp thẩm định giá, công bố tại Hội nghị Giám đốc các doanh nghiệp thẩm định giá hàng năm và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.

Điều 28. Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá

1. Doanh nghiệp thẩm định giá không gửi các báo cáo của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá không cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá có thời gian hoạt động thẩm định giá chưa đủ 24 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính ban hành Thông báo danh sách doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá tài sản và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

4. Doanh nghiệp thẩm định giá bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá đang còn thời hạn bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Doanh nghiệp thẩm định giá đang bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 29. Trách nhiệm của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề

1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật thẩm định giá và Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá phải thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá theo Bảng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, khắc phục kịp thời những vấn đề yếu kém được phát hiện trong quá trình tự kiểm tra.

3. Duy trì và phát triển các điều kiện để đảm bảo chất lượng hoạt động thẩm định giá; thực hiện các kiến nghị của Hội đồng; giữ gìn và phát huy kết quả chất lượng hoạt động thẩm định giá đã được Bộ Tài chính công nhận.

Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá lần đầu đối với tất cả các doanh nghiệp thẩm định giá, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 28 Thông tư này. Hồ sơ, trình tự đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá lần đầu quy định Điều 32 Thông tư này.

2. Đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá các lần tiếp theo của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của Thông tư này.

3. Thông báo kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.

4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra và quá trình duy trì, phát triển hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá sau khi doanh nghiệp được thông báo kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá.

Điều 31. Trách nhiệm của Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá

1. Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá là Hội viên.

2. Phối hợp theo dõi, giám sát tình hình thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra của doanh nghiệp thẩm định giá.

3. Cung cấp cho Bộ Tài chính thông tin về hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá là hội viên để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động thẩm định giá.

Điều 32. Hồ sơ, trình tự đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá lần đầu

1. Hồ sơ đề nghị đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá lần đầu

a) Công văn đề nghị đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá;

b) Báo cáo tình hình hoạt động về thẩm định giá theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 Thông tư này;

c) Bảng tổng hợp đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự chấm điểm quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này từ tối thiểu 30 bộ hồ sơ thẩm định giá đã hoàn thành trong thời kỳ đề nghị đánh giá, trường hợp doanh nghiệp có ít hơn 30 hồ sơ thì nộp tất cả các hồ sơ thẩm định giá thực hiện trong thời gian đó;

d) Bản sao văn bản quy định do doanh nghiệp ban hành về thủ tục và tổ chức thực hiện về kiểm tra, giám sát chất lượng thẩm định giá tại doanh nghiệp;

2. Trình tự đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá lần đầu

a) Các doanh nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28 Thông tư này gửi 01 hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá.

b) Căn cứ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư này, Hội đồng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá xem xét, chấm điểm và kết luận kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp.

Điều 33. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.

2. Cục trưởng Cục Quản lý giá, Chánh Văn phòng Bộ, người đứng đầu Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá hành nghề và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét, giải quyết./.

 

 Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Hội Thẩm định giá Việt Nam;
- Các doanh nghiệp thẩm định giá;
- Website Bộ Tài chính; Website Cục QLG;
- Lưu: VT; QLG.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

*Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
16/12/2016
Văn bản được ban hành
323/2016/TT-BTC
01/02/2017
Văn bản có hiệu lực
323/2016/TT-BTC

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 1238/QĐ-BTC điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy

Quyết định 1238/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy

Ban hành: 21/08/2020
Hiệu lực: 25/08/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông tư 75/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 279/2016/TT-BTC

Thông tư 75/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 279/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm

Ban hành: 12/08/2020
Hiệu lực: 12/08/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông tư 74/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí sử dụng đường bộ

Thông tư 74/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, nộp phí sử dụng đường bộ

Ban hành: 10/08/2020
Hiệu lực: 10/08/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 9488/BTC-HCSN hướng dẫn chi trả phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Công văn 9488/BTC-HCSN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi trả phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Ban hành: 07/08/2020
Hiệu lực: 07/08/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ