Thông tư 13/2018/TT-BCA 2018 lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

Tóm lược

Thông tư 13/2018/TT-BCA lĩnh vực Thủ tục Tố tụng quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định tối thiểu cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày ban hành 09/05/2018

Số hiệu: 13/2018/TT-BCA Ngày ban hành: 09/05/2018
Loại văn bản: Thông tư Ngày hiệu lực: 01/07/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Thủ tục Tố tụng, Tài chính nhà nước,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Bộ Công an Bộ trưởng Tô Lâm

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2018/TT-BCA

Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2018

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN GIÁM ĐỊNH TỐI THIỂU CHO TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KỸ THUẬT HÌNH SỰ

Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định tối thiểu cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định tối thiểu cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng cho các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tổ chức, cá nhân có liên quan và cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong tổ chức giám định này.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Điều kiện về cơ sở vật chất

Điều kiện cơ sở vật chất cho Viện Khoa học hình sự và các phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh được bố trí theo quy định của Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân, Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31/7/2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 123/2003/NĐ-CP bao gồm phòng làm việc của lãnh đạo; phòng làm việc của giám định viên; của người giúp việc cho giám định viên; phòng họp; phòng giao ban đơn vị; phòng tiếp khách; phòng hội thảo khoa học. Đối với phòng đặt trang thiết bị phục vụ giám định (phòng máy); phòng thí nghiệm; kho lưu giữ hồ sơ giám định; kho lưu giữ đối tượng giám định sau giám định; nhà bắn thực nghiệm; phòng văn thư, tiếp nhận trưng cầu và trả kết quả giám định căn cứ vào đặc thù của công tác giám định kỹ thuật hình sự thực hiện theo tiêu chuẩn cụ thể như sau:

1. Đối với Viện Khoa học hình sự

- Phòng đặt trang thiết bị giám định (phòng máy): Phòng đặt máy phục vụ giám định giám định hóa, giám định sinh học tối thiểu là 36 m2. Còn lại 8 chuyên ngành giám định kỹ thuật hình sự khác được quy định tại Thông tư số 33/2014/TT-BCA ngày 05/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an, mỗi chuyên ngành được bố trí 01 phòng đặt máy có diện tích tối thiểu 18 m2.

- Phòng thí nghiệm: Phòng thí nghiệm giám định hóa, giám định sinh học có diện tích tối thiểu 36 m2/chuyên ngành. Phòng thí nghiệm giám định đường vân, giám định cháy, nổ có diện tích tối thiểu 24 m2/chuyên ngành. Thiết kế của phòng thí nghiệm tham khảo tại Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005.

- Kho lưu trữ hồ sơ giám định: 36m2;

- Kho lưu chất ma túy sau giám định: 24m2;

- Nhà bắn thực nghiệm: 01 nhà bắn thực nghiệm: 150m2;

- Phòng văn thư, tiếp nhận trưng cầu và trả kết quả giám định: 24m2.

2. Đối với Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp tỉnh) và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng

- Phòng đặt trang thiết bị giám định (phòng máy): Các chuyên ngành giám định tài liệu, giám định dấu vết cơ học, giám định súng, đạn và giám định đường vân sử dụng chung 01 phòng đặt máy có diện tích tối thiểu 24 m2. Các chuyên ngành giám định hóa (gồm cả giám định chất ma túy), giám định cháy, nổ, giám định kỹ thuật sử dụng chung 01 phòng đặt máy có diện tích tối thiểu 24 m2. Các chuyên ngành còn lại là giám định âm thanh và giám định kỹ thuật số và điện tử (nếu được phân cấp triển khai) sử dụng chung 01 phòng đặt máy có diện tích tối thiểu 16 m2.

- Phòng thí nghiệm: Các chuyên ngành giám định đường vân, giám định cháy, nổ, giám định hóa và giám định sinh học, mỗi chuyên ngành được bố trí 01 phòng để làm phòng thí nghiệm có diện tích tối thiểu 16 m2. Thiết kế của phòng thí nghiệm tham khảo tại Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005.

- Kho lưu trữ hồ sơ giám định: 24m2;

- Kho lưu chất ma túy sau giám định: 16m2 (áp dụng cho đơn vị đã được phân cấp giám định chất ma túy);

- Các đơn vị được phân cấp giám định súng, đạn được trang bị 01 thùng bắn hoặc 01 giếng bắn thực nghiệm.

- Phòng tiếp khách, phòng tiếp nhận trưng cầu và trả kết quả giám định sử dụng chung trong khuôn viên của trụ sở làm việc Công an cấp tỉnh.

Điều 4. Điều kiện về máy móc, thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại

1. Điều kiện về máy móc, thiết bị văn phòng

Điều kiện về máy móc, thiết bị văn phòng cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị (sau đây gọi tắt là Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg) và căn cứ vào yêu cầu đặc thù của công tác giám định kỹ thuật hình sự. Riêng đối với Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng thực hiện theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg và Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31/7/2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 22/10/2003.

2. Điều kiện về phương tiện đi lại

Thực hiện theo Quyết định số 40/2014/QĐ-TTg ngày 15/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong Công an nhân dân; Quyết định số 169/2002/QĐ-TTg ngày 27/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong quân đội.

Điều 5. Điều kiện về trang thiết bị, phương tiện phục vụ giám định

Trang thiết bị, phương tiện phục vụ giám định được trang bị theo các chuyên ngành giám định của kỹ thuật hình sự được quy định tại Thông tư số 33/2014/TT/BCA ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn, trình tự bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự và căn cứ vào các quy trình giám định kỹ thuật hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; bao gồm 10 nhóm thiết bị sau:

- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định dấu vết đường vân;

- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định dấu vết cơ học;

- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định súng, đạn;

- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định tài liệu;

- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định cháy, nổ;

- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định kỹ thuật;

- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định âm thanh;

- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định dấu vết sinh học và giám định ADN;

- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định hóa học, chất ma túy;

- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định kỹ thuật số và điện tử.

(Có phụ lục chi tiết danh mục các thiết bị phương tiện kèm theo);

Điều 6. Trách nhiệm đề xuất trang bị

1. Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát:

a) Đề xuất lãnh đạo Bộ Công an bố trí điều kiện về diện tích làm việc cho lãnh đạo Viện, lãnh đạo các phòng, trung tâm, cho các giám định viên, trợ lý của Viện và diện tích làm việc khác cho Viện và cho các phòng, trung tâm thuộc Viện theo quy định tại Thông tư này.

b) Đề xuất lãnh đạo Bộ Công an trang bị máy móc và thiết bị cho lãnh đạo Viện, cho lãnh đạo các phòng, trung tâm thuộc Viện, cho các giám định viên và trợ lý đang công tác tại Viện theo tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.

c) Phối hợp với Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật nghiên cứu, đề xuất lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt trang bị phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cho lực lượng kỹ thuật hình sự và pháp y Công an nhân dân theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Trưởng phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Đề xuất Giám đốc Công an cấp tỉnh bố trí điều kiện về diện tích làm việc cho lãnh đạo phòng, cho các giám định viên, trợ lý của phòng và diện tích làm việc khác cho đơn vị theo quy định tại Thông tư này.

b) Đề xuất Giám đốc Công an cấp tỉnh trang bị máy móc và thiết bị cho lãnh đạo phòng, cho các giám định viên và trợ lý đang công tác tại đơn vị theo tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.

c) Tham mưu cho Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ từ nguồn kinh phí của địa phương để mua sắm, trang bị ngoài các thiết bị, phương tiện được cấp từ Bộ Công an để nâng cao năng lực cho Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công tác giám định tư pháp.

3. Trưởng phòng Giám định Kỹ thuật hình sự, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm đề xuất cấp có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng:

a) Bố trí điều kiện về diện tích làm việc cho lãnh đạo, cho các giám định viên, trợ lý và diện tích làm việc khác cho đơn vị trên cơ sở tiêu chuẩn quy định của Thông tư này.

b) Trang bị máy móc và thiết bị cho lãnh đạo, cho các giám định viên và trợ lý đang công tác tại đơn vị trên cơ sở tiêu chuẩn quy định của Thông tư này.

c) Phê duyệt trang bị phương tiện kỹ thuật chuyên dùng phục vụ công tác giám định kỹ thuật hình sự cho đơn vị trên cơ sở tiêu chuẩn quy định của Thông tư này.

4. Căn cứ vào thời hạn sử dụng của các thiết bị, phương tiện được quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước khi thiết bị, phương tiện hết hạn sử dụng 12 tháng, Viện trưởng Viện khoa học hình sự, Trưởng phòng Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm rà soát, đề xuất cấp Lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt nâng cấp hoặc cấp mới để thay thế các thiết bị đã hết hạn sử dụng hoặc hư hỏng, đảm bảo cho hoạt động giám định được kịp thời, chính xác, phù hợp với công nghệ và trình độ của khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu của đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.

Điều 7. Quản lý, sử dụng, khai thác, bảo dưỡng và thanh lý thiết bị

Phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác giám định kỹ thuật hình sự là thiết bị công nghệ cao và thuộc nhóm phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng khi được trang cấp thiết bị phải có trách nhiệm quản lý, khai thác sử dụng đúng mục đích; có quy trình sử dụng khoa học; có quy định bảo dưỡng định kỳ theo đúng quy định của nhà sản xuất và khi hết hạn sử dụng hoặc hỏng không sử dụng được nữa, phải đề xuất thanh lý theo đúng quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .

Điều 8. Quy định về hóa chất và vật tư tiêu hao

Hóa chất và vật tư tiêu hao phục vụ giám định không thuộc danh mục thiết bị, phương tiện và được cấp riêng hàng năm theo nhu cầu của công tác giám định. Căn cứ vào nhu cầu thực tế giám định, hàng năm, các tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm dự trù số lượng hóa chất và vật tư tiêu hao phục vụ công tác giám định, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt từ kinh phí cấp cho hoạt động thường xuyên và được tổ chức mua sắm, quyết toán theo các quy định hiện hành.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Điều khoản tham chiếu

Trong trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Trưởng phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh và Trưởng phòng Giám định kỹ thuật hình sự, Bộ Quốc phòng đề xuất các cấp có thẩm quyền trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Đối với tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự chỉ thực hiện giám định một số loại việc thuộc chuyên ngành giám định thì Thủ trưởng các tổ chức này căn cứ vào danh mục quy định tại Thông tư này trao đổi, báo cáo các cấp có thẩm quyền để đưa ra danh mục trang thiết bị, phương tiện cho phù hợp.

3. Tổng cục Cảnh sát chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan gửi ý kiến về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Quốc phòng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, C41(C54), V19.

BỘ TRƯỞNG




Thượng tướng Tô Lâm

 
* Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.
BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
09/05/2018
Văn bản được ban hành
13/2018/TT-BCA
01/07/2018
Văn bản có hiệu lực
13/2018/TT-BCA

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

T

Thông tư 58/2020/TT-BCA quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Ban hành: 16/06/2020
Hiệu lực: 01/08/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 41/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định kiểm định nước thải

Thông tư 41/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định kiểm định nước thải

Ban hành: 06/05/2020
Hiệu lực: 24/06/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 10/2020/TT-BCA quy định đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân

Thông tư này quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân của Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cơ sở giam giữ) và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm.

Ban hành: 06/02/2020
Hiệu lực: 20/03/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 65/2019/TT-BCA của Bộ Công an quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng

Thông tư 65/2019/TT-BCA của Bộ Công an quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng

Ban hành: 18/11/2019
Hiệu lực: 15/01/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ