Thông tư 11-LĐ/TT lĩnh vực Lao động - Tiền lương do Bộ Lao động ban hành

Tóm lược

Thông tư hướng dẫn thi hành chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung

Số hiệu: 11-LĐ/LL Ngày ban hành: 02/10/1986
Loại văn bản: Thông tư Ngày hiệu lực: 01/09/1986
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực: 01/05/1999
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Lao động - Tiền lương,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Bộ Lao động Đào Thiện Thi

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

BỘ LAO ĐỘNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11-LĐ/LL

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 1986

 

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG SỐ 11-LĐ/TT NGÀY 2-10-1986 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG

---------------

Căn cứ vào điểm 4, điều 5 của Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Lao động hướng dẫn thi hành chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:

I. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA

Thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung nhằm khuyến khích công nhâm viên chức đã đạt đến bậc cao nhất của khung lương cấp bậc hoặc chức vụ yên tâm làm việc tích luỹ và phát huy những kiến thức và kinh nghiệm công tác để tiếp tục làm tốt hơn nhiệm vụ, chức trách được giao.

II. ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG

Đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung là công nhân, viên chức đang làm việc trong các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước đã đạt đến bậc cao nhất của khung lương cấp bậc hoặc chức vụ theo các thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985, kể cả công nhân được hưởng phụ cấp thợ đặc biệt giỏi quy định tại điểm 3 của Quyết định số 97-CT ngày 14-4-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Riêng đối với công nhân, viên chức đã hưởng phụ cấp thâm niên đặc biệt quy định tại điểm 3, điều 5 của Nghị định số 235-HĐBT và Thông tư số 19-LĐ/ TT ngày 14-11-1985 của Bộ Lao động thì không thuộc đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung này.

III. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG

Căn cứ vào nguyên tắc: "Làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng theo công việc ấy, chức vụ ấy, khi thay đổi công việc, thay đổi chức vụ thì hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới không bảo lưu lương cũ" , việc áp dụng phụ cấp thâm niên vượt khung cho công nhân, viên chức đang làm việc tại các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước được quy định như sau:

1. Đối với công nhân được hử lương theo 5 thang lương từ A1 đến A5 ghi trong phụ lục kèm theo Nghị định số 235-HĐBT, thì dựa vào nghề đang làm việc và khung lương của mỗi nghề quy định theo các bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật hiện hành để áp dụng:

a) Nếu đã hưởng lương bậc cao nhất của khung lương nghề đủ 5 năm thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

b) Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của nghề này, khi chuyển hẳn sang nghề khác thì chỉ khi đã hưởng bậc lương cao nhất của khung lương nghề mới đủ 5 năm, mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà không tiếp tục hưởng phụ cấp này của nghề cũ nữa.

Ví dụ: Một công nhân tiện đang hưởng bậc lương cao nhất của nghề tiện (bậc 7 là 370 đ khung lương nghề tiện từ bậc 1 đến bậc 7), khi chuyển hẳn sang nghề khoan (khung lương từ bậc 1 đến bậc 6) thì chỉ khi đã hưởng bậc lương cao nhất (bậc 6 là 343,5đ) của nghề khoan, mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà không tiếp tục hưởng phụ cấp này theo nghề tiện.

2. Đối với công nhân hưởng lương theo các bảng lương từ B1 đến B15, thì dựa vào chức danh nghề đang làm và các bậc lương quy định cho mỗi chức danh đó để áp dụng:

a) Nếu đã hưởng bậc lương cao nhất của chức danh nghề đủ 5 năm, thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

b) Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của chức danh nghề này, khi chuyển hẳn sang chức danh nghề khác, thì chỉ khi đã hưởng bậc lương cao nhất của nghề mới đủ 5 năm, mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà không tiếp tục hưởng phụ cấp này của nghề cũ nữa.

Ví dụ : Một công nhân hưởng lương theo chức danh dẫn máy bậc 3 là 287đ (bảng lương B5), đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, khi chuyển hẳn sang hưởng lương theo chức danh trưởng dồn, thì chỉ khi hưởng lương bậc 3 là 325đ của chức danh trưởng dồn đủ 5 năm, mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà không tiếp tục hưởng phụ cấp này theo chức danh dẫn máy.

c) Tuy nhiên, trong một số bảng lương nói trên, một số chức danh nghề có mức lương không chỉ phân biệt theo bậc mà còn phân biệt theo cấp, theo nhóm (nhóm trọng tải, nhóm tàu, nhóm công suất...), trong trường hợp này cách áp dụng như sau:

- Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của chức danh nghề ở nhóm dưới hoặc cấp dưới, khi chuyển nhóm lên nhóm trên hoặc cấp trên, thì chỉ khi hưởng bậc lương cao nhất của nhóm trên hoặc cấp trên đủ 5 năm, mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà không tiếp tục hưởng phụ cấp này theo nhóm cũ hoặc cấp cũ nữa.

Ví dụ: Một công nhân bậc 3: 310đ nhóm xe tải dưới 2T (bảng 7) , đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, khi chuyển hẳn lên lái xe nhóm 2T đến 5T, thì chỉ khi hưởng bậc 3: 330đ của nhóm xe 2T đến dưới 5T, đủ 5 năm mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà không tiếp tục hưởng phụ cấp này theo nhóm xe dưới 2T.

- Nếu đang hưởng phụ cấp vượt khung của nhóm trên hoặc cấp trên, khi chuyển hẳn xuống nhóm dưới hoặc cấp dưới, mà được xếp ngay vào bậc cao nhất của nhóm dưới hoặc cấp dưới, thì tiếp tục được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo nhóm dưới.

Ví dụ: Một công nhân bậc 3: 330đ của nhóm xe 2T đến dưới 5T (bảng 7) đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 5%, khi chuyển hẳn xuống lái xe nhóm dưới 2T, được xếp ngay bậc 3: 310đ, thì được tiếp tục hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 5% tính theo mức lương bậc 3: 310đ.

3. Đối với cán bộ lãnh đạo hưởng lương theo bảng C (cán bộ quản lý xí nghiệp); bảng lương D3/1 (cán bộ lãnh đạo các tổ chức sự nghiệp) ; bảng lương D3/2 (cán bộ lãnh đạo các cơ quan quản lý Nhà nước), thì căn cứ vào chức vụ lãnh đạo đang giữ và các bậc lương của mỗi chức vụ để áp dụng:

a) Nếu đã hưởng bậc lương cao nhất của chức vụ lãnh đạo đang giữ đủ 5 năm, thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

b) Đối với các chức vụ lãnh đạo như Viện trưởng, Viện phó, Hiệu trưởng trường đại học, v.v... hưởng lương theo bảng lương có mức lương đặc biệt, thì nếu đã hưởng bậc lương liền kề dưới mức lương đặc biệt đủ 5 năm, thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung. Trong khi đang hưởng mức lương này với phụ cấp thâm niên vượt khung mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho đương sự được xếp mức lương đặc biệt thì thôi không hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nữa. Đối với người hưởng mức lương đặc biệt khi đã hưởng mức lương đặc biệt đó đủ 5 năm, mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

c) Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của chức vụ dưới hoặc hạng dưới mà được chuyển hẳn sang chức vụ cao hơn hoặc hạng cao hơn, thì chỉ khi đã hưởng bậc lương cao nhất của chức vụ mới, hạng mới đủ 5 năm mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà không tiếp tục hưởng phụ cấp này theo chức vụ cũ, hạng cũ.

Ví dụ: Một Phó tổng giám đốc đang được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trên bậc lương 420đ (Bảng lương C1) được chuyển lên hẳn làm Tổng Giám đốc, thì chỉ khi đã hưởng bậc lương cao nhất của Tổng Giám đốc là 474đ đủ 5 năm, mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà không tiếp tục hưởng phụ cấp này theo bậc lương 420đ của Phó tổng Giám đốc. Tương tự cũng áp dụng như vậy đối với chức vụ lãnh đạo của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức sự nghiệp.

d) Đối với các chức vụ lãnh đạo trong bảng lương quy định chỉ có một bậc lương, thì khi đã hưởng bậc lương đó đủ 5 năm cũng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

đ) Nếu đang hưởng lương và phụ cấp thâm niên vượt khung theo chức vụ lãnh đạo, mà chuyển hẳn sang hưởng lương theo chức danh kỹ thuật, nghiệp vụ, chuyên môn, thì không được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo chức vụ lãnh dạo nữa.

4. Đối với cán bộ, viên chức làm công tác khoa học kỹ thuật, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, pháp chế hưởng lương theo bảng D1 và D2 thì căn cứ vào các chức danh đang giữ và các bậc lương của mỗi chức danh để vận dụng có phân biệt trường hợp đã áp dụng hay chưa áp dụng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức:

a) Đối với các đơn vị đã áp dụng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức để thực hiện chế độ tiền lương mới cho các chức danh như nghiên cứu viên; nghiên cứu viên chính... (Bảng lương D1/1); kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư chính (Bảng lương 1/2); cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính... (Bảng lương D1/4) và các chức danh ở các bảng lương D1/5, D1/6, v.v... thì:

- Nếu đã hưởng bậc lương cao nhất của chức danh đang giữ đủ 5 năm, mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

Ví dụ: Theo chức danh tiêu chuẩn đã ban hành, một cán bộ đã hưởng bậc lương cao nhất theo chức danh cán sự (395đ) đủ 5 năm (Bảng D1/4), thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

- Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo chức danh có trình độ dưới được chuyển lên chức danh có trình độ cao hơn, thì chỉ khi đã hưởng bậc lương cao nhất theo chức danh có trình độ cao hơn đó đủ 5 năm, mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà không tiếp tục hưởng phụ cấp này theo chức danh cũ.

Ví dụ: Một nghiên cứu viên dang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trên bậc lương cao nhất (505đ) ở bảng lương D1/1 được chuyển lên chức danh nghiên cứu viên chính, thì chỉ khi hưởng bậc lương cao nhất của nghiên cứu viên chính (596đ) đủ 5 năm, mới được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà không tiếp tục hưởng phụ cấp này theo chức danh nghiên cứu viên.

b) Đối với các đơn vị chưa áp dụng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức nói trên để thực hiện chế độ tiền lương mới, mà chỉ chuyển ngang lương cũ sang mức lương mới tương ứng thì chưa áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung.

c) Đối với cán bộ, viên chức quản lý các trạm trại không hưởng lương theo chức vụ lãnh đạo, mà hưởng lương theo các chức danh kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn thì theo quy định ở các điểm (a, b) của mục 4 trên để vận dụng hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung.

IV. THỜI GIAN VÀ MỨC PHỤ CẤP ĐƯỢC HƯỞNG

1. Thời gian để tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung với mức 5% là phải đủ 5 năm tròn (60 tháng), kể từ khi được hưởng bậc lương cao nhất của khung lương cấp bậc hoặc lương chức vụ.

2. Từ năm thứ 6 trở đi, sau khi đủ một năm tròn (12 tháng), được cộng thêm 1% và không khống chế mức tỷ lệ phần trăm tối đa.

3. Phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trên mức lương cấp bậc (bình thường, độc hại, đặc biệt độc hại) hoặc trên mức lương chức vụ đang giữ.

V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có lực từ ngày 1-9-1986, các Bộ, các ngành, các địa phương hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, các ngành, các địa phương phản ánh về Bộ Lao động để nghiên cứu giải quyết.

 

Đào Thiện Thi

(Đã ký)

 

 *Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Tải về

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
02/10/1986
Văn bản được ban hành
11-LĐ/LL
01/09/1986
Văn bản có hiệu lực
11-LĐ/LL
01/05/1999
Văn bản hết hiệu lực
11-LĐ/LL

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản căn cứ (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Công văn 2318/LĐTBXH Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động ban hành

Hướng dẫn mức chi cho quản lý dự án tín dụng quay vòng xoá đối giảm nghèo Việt-Đức

Ban hành: 21/08/2001
Hiệu lực: 21/08/2001
Trạng thái: Chưa xác định
Ban hành: 06/02/1987
Hiệu lực: 01/01/1987
Trạng thái: Hết hiệu lực toàn bộ
T

Thông tư Bộ Lao động ban hành số 4-LĐ/TT

Thông tư hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế cơ sở về tiền lương, tiền thưởng

Ban hành: 12/01/1987
Hiệu lực: 01/07/1986
Trạng thái: Không còn phù hợp
T

Thông tư liên tịch 1-TTLB Bộ Tài chính và Bộ Lao động ban hành

Hướng dẫn thực hiện mức trợ cấp đối với nhân dân đi xây dựng vùng kinh tế mới

Ban hành: 02/01/1987
Hiệu lực: 02/01/1987
Trạng thái: Không còn phù hợp

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ