Thông tư 06/2013/TT-BCA về lĩnh vực an toàn giao thông ban hành ngày 29/01/2013

Tóm lược

Quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt của Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt.

Số hiệu: 06/2013/TT-BCA Ngày ban hành: 29/01/2013
Loại văn bản: Thông tư Ngày hiệu lực: 18/03/2013
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Công an Lĩnh vực: an toàn giao thông,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Bộ Công an Bộ trưởng Đại tướng Trần Đại Quang

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

BỘ CÔNG AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 06/2013/TT-BCA

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2013

 

THÔNG TƯ
Quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt của
Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt

Căn cứ Luật Đường sắt năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;

Căn cứ Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2006 và năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15-9-2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội,

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt của Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nguyên tắc, trình tự điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt (sau đây gọi tắt là cán bộ) làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.

2. Công an các đơn vị, địa phương.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.

Điều 3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt

1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này, Thông tư số 76/2011/TT-BCA ngày 22-11-2011 của Bộ Công an quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 76/2011/TT-BCA) và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, toàn diện.

3. Thực hiện đúng thẩm quyền, nhiệm vụ được giao.

4. Bảo đảm thực hiện đúng quy chế dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân dân.

5. Nghiêm cấm lợi dụng nhiệm vụ được giao để tiêu cực, sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Tiêu chuẩn của cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt

1. Có trình độ trung cấp Công an nhân dân hoặc tương đương trở lên. Đối với cán bộ tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an thì phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân.

2. Có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Cảnh sát giao thông từ một năm trở lên.

3. Đã được tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt theo nội dung, chương trình tập huấn nghiệp vụ của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.

 

Chương II

TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT
TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

 

Mục I
TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

 

Điều 5. Tiếp nhận tin

1. Cán bộ nhận tin báo có vụ tai nạn giao thông đường sắt xảy ra phải hỏi rõ, ghi vào Sổ nhận tin báo vụ tai nạn giao thông các thông tin sau:

a) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin; thời gian nhận tin báo.

b) Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn (ghi rõ: giờ, ngày, tháng, năm, tại km, khu gian hoặc ga, tuyến đường sắt, thuộc thôn, xóm, tổ dân phố; xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

c) Các thông tin liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt, hình thức vụ tai nạn: Đổ tàu, chẻ ghi, trật bánh đầu máy, trật bánh toa xe, tàu đâm va phương tiện giao thông đường bộ, tàu va cán người, …; mác tàu, trưởng tàu, tài xế. Nếu có liên quan đến phương tiện giao thông đường bộ thì ghi biển số xe, loại xe, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.

d) Thiệt hại ban đầu về người (số người chết, số người bị thương); phương tiện, thiết bị đường sắt và tài sản khác.

đ) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của những người liên quan hoặc người biết vụ tai nạn xảy ra.

e) Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông đường sắt.

g) Nếu người báo tin là cán bộ, nhân viên ngành đường sắt thì phải hỏi thêm: Những việc đã xử lý tại hiện trường (tổ chức phòng vệ, cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, …); nhận định sơ bộ của họ về hiện trường, về nguyên nhân tai nạn.

2. Ngay sau khi thực hiện xong các quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ nhận tin phải báo cáo vụ tai nạn đó cho lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị.

Điều 6. Xử lý tin

Lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị khi nhận được báo cáo phải xử lý như sau:

1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì thông báo cho Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh) hoặc đơn vị Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên tuyến gần nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để cử cán bộ đến hiện trường tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn, xác định người biết việc; đồng thời, thông báo cho Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện) nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông cử cán bộ đến hiện trường để điều tra, giải quyết.

2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì thông báo cho đơn vị Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên tuyến gần nơi xảy ra vụ tai nạn để cử cán bộ đến hiện trường tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản, xác định người biết việc; đồng thời, thông báo ngay cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông cử cán bộ đến hiện trường để điều tra, giải quyết.

3. Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì xử lý như sau:

a) Vụ tai nạn giao thông đường sắt thuộc địa bàn quản lý thì cử ngay cán bộ đến hiện trường để điều tra, giải quyết theo quy định tại Thông tư này.

b) Vụ tai nạn giao thông đường sắt liên quan đến phương tiện giao thông đường bộ thì cử ngay cán bộ đến hiện trường để điều tra, giải quyết theo quy định tại Thông tư này và Thông tư của Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.

c) Trường hợp người, phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn có tham gia bảo hiểm thì có thể thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm đến hiện trường phối hợp giải quyết hậu quả vụ tai nạn giao thông.

4. Trường hợp nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này còn phải thực hiện chế độ báo cáo ban đầu vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ Công an.

Điều 7. Những việc làm ngay khi đến hiện trường vụ tai nạn giao thông

1. Tổ chức cấp cứu người bị nạn

a) Ghi nhận vị trí người bị nạn trước khi đưa đi cấp cứu.

b) Trường hợp người bị nạn đã chết thì phải đánh dấu vị trí, chụp ảnh, quay camera (nếu có) và che đậy người bị nạn; nếu người bị nạn đã chết đang ở vị trí có thể gây cản trở giao thông thì sau khi đánh dấu vị trí, chụp ảnh, quay camera (nếu có) phải đưa người bị nạn ra khỏi phạm vi giới hạn hành lang an toàn giao thông đường sắt, che đậy lại.

2. Xác định hiện trường chính, khoanh vùng và tổ chức bảo vệ hiện trường, có biện pháp bảo quản tài sản của người bị nạn, hàng hoá trên các phương tiện trong vụ tai nạn.

a) Đối với vụ trật bánh đầu máy hoặc toa xe, hiện trường bảo vệ là vị trí đầu máy hoặc toa xe sau khi tai nạn xảy ra và đoạn đường sắt từ vị trí dừng của đầu máy hoặc toa xe đến khởi điểm trật bánh và từ khởi điểm trật bánh ngược về phía sau hướng tàu chạy từ 100 mét (m) đến 300 mét (m).

b) Đối với vụ đổ tàu, hiện trường bảo vệ như quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, niêm phong buồng lái đầu máy hoặc hộp băng ghi tốc độ (hộp đen) của đầu máy; niêm phong thiết bị chống ngủ gật của đầu máy; thiết bị đuôi tàu.

c) Đối với vụ tàu đâm nhau (đâm đầu, đâm đuôi hoặc đâm sườn) trong ga, trong khu gian, hiện trường bảo vệ là phạm vi khu vực hai phương tiện giao thông đường sắt đâm nhau và vị trí dừng sau khi xảy ra tai nạn.

d) Đối với vụ tàu đâm va phương tiện giao thông đường bộ trong phạm vi khổ giới hạn an toàn giao thông đường sắt thì hiện trường bảo vệ là khu vực xảy ra tai nạn.

đ) Đối với vụ chẻ ghi, hiện trường bảo vệ là phạm vi khu vực ghi xảy ra tai nạn.

e) Trường hợp trên tàu có chở các hoá chất độc hại, chất độc, chất nổ, chất dễ cháy thì phải nhanh chóng xác định vị trí các toa xe đó ở hiện trường và yêu cầu ngành đường sắt đưa toa xe đó ra ngoài vị trí hiện trường và bảo vệ an toàn (trước khi đưa toa xe ra phải chụp ảnh).

3. Yêu cầu trưởng tàu, lái tàu hoặc trực ban chạy tàu ga tổ chức phòng vệ theo quy định của Luật Đường sắt.

4. Thu thập thông tin

a) Quan sát để phát hiện và ghi nhận phương tiện, dấu vết, tang vật để lại trên hiện trường, trên phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện giao thông đường bộ có liên quan đến vụ tai nạn, trên quần áo người bị nạn; ghi nhận những thay đổi ở hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn.

b) Nắm tình hình, xác định những người biết về vụ tai nạn giao thông, ghi rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) và đề nghị họ cung cấp thông tin về vụ tai nạn giao thông.

5. Đối với các vụ đổ tàu, tàu đâm nhau (ở ga, khu gian, trên đường ngang) thì lập biên bản thu giữ nhật ký chạy tàu ở ga, nhật ký đoàn tàu, nhật ký đường ngang.

6. Khi đến hiện trường hoặc trong quá trình giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm phải kịp thời báo cáo lãnh đạo phân công lực lượng Cảnh sát điều tra đến giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 8. Khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông

1. Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn

a) Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường và nắm tình hình vụ tai nạn giao thông.

b) Mời người chứng kiến và cán bộ chuyên môn, đơn vị chủ quản đường sắt cùng tham gia khám nghiệm.

c) Quan sát toàn bộ địa điểm xảy ra tai nạn để có khái quát tổng thể về khu vực và vị trí xảy ra tai nạn; xác định phạm vi hiện trường, vị trí nạn nhân, tang vật, dấu vết; nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn.

d) Xác định phạm vi khám nghiệm, phương pháp khám nghiệm, phương hướng khi vẽ sơ đồ hiện trường, điểm mốc để định vị vị trí vụ tai nạn.

đ) Kiểm tra lại các thiết bị, phương tiện, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.

2. Tiến hành khám nghiệm

a) Khám nghiệm nạn nhân, phương tiện giao thông, tang vật, dấu vết để lại trên hiện trường.

b) Đánh dấu thứ tự bằng số tự nhiên vị trí của nạn nhân, phương tiện, tang vật, dấu vết; sơ bộ ghi nhận các dấu vết liên quan đến vụ tai nạn trên phương tiện giao thông.

Những dấu vết ở bên ngoài phương tiện dễ bị thay đổi hoặc biến dạng cần được thu lượm bảo quản ngay tại hiện trường như dấu vết máu, lông, tóc, sợi, xăng, dầu, các dấu vết hóa học hữu cơ khác.

c) Chụp ảnh, hiện trường chung, hiện trường từng phần, quay camera (nếu có); chụp ảnh nạn nhân, phương tiện, dấu vết, tang vật có liên quan (khi chụp ảnh phải đặt thước tỉ lệ).

d) Đo đạc và vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn.

đ) Thu lượm dấu vết, tang vật, bảo quản và lấy mẫu so sánh (nếu thấy cần thiết) theo đúng quy định của pháp luật.

3. Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông

Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông phải ghi rõ, đầy đủ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia khám nghiệm, người làm chứng, hiện trường và quá trình khám nghiệm. Cụ thể như sau:

a) Điều kiện thời tiết, ánh sáng trong khi khám nghiệm.

b) Tình trạng hiện trường trước khi khám nghiệm.

c) Mô tả địa hình, việc tổ chức hướng dẫn điều khiển giao thông nơi xảy ra tai nạn.

d) Đánh số thứ tự theo số tự nhiên vị trí của nạn nhân, phương tiện, tang vật, dấu vết.

đ) Mô tả vị trí đặc điểm (hình dáng, kích thước, màu sắc, trạng thái) của nạn nhân, phương tiện, tang vật, dấu vết trên hiện trường theo số thứ tự.

e) Ghi cụ thể số lượng phương tiện, tang vật, dấu vết đã phát hiện, thu lượm và các mẫu so sánh.

g) Ghi nhận quá trình chụp ảnh hiện trường, quay camera (nếu có).

4. Kết thúc khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông

a) Rà soát lại những công việc đã thực hiện trong quá trình khám nghiệm.

b) Đánh giá sơ bộ dấu vết và các tài liệu thu thập được tại hiện trường để xác định tính liên quan của các dấu vết đã thu thập được hoặc cần phải thu thập thêm những dấu vết khác có liên quan.

c) Thông qua và ký biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.

Điều 9. Khám nghiệm đầu máy

1. Ghi số hiệu đầu máy và thu giữ sổ theo dõi đầu máy, giấy tờ của người lái tàu, phụ lái tàu điều khiển phương tiện.

2. Khám buồng lái

a) Kiểm tra vị trí, trạng thái của tay điều khiển, tay đảo chiều, tay hãm (hãm lớn, hãm con, hãm tay); chỉ số của các đồng hồ (tốc độ, áp lực thùng gió chính, áp lực ống hãm, áp lực dầu bôi trơn, nhiệt độ nước làm mát...). Riêng đồng hồ đo áp suất khí nén cần phải kiểm tra kỹ tem kiểm định.

b) Kiểm tra còi, hệ thống chiếu sáng, hệ thống xả cát.

3. Kiểm tra, tạm giữ và niêm phong hộp băng, đĩa ghi tốc độ “hộp đen”; trường hợp đầu máy bị đổ, không hoạt động được thì niêm phong buồng lái.

4. Khám giá chuyển hướng

a) Xác định trục bánh đầu tiên trật khỏi đường ray, tập trung khám nghiệm giá chuyển hướng có trục bánh đó. Trường hợp không xác định được trục bánh đầu tiên trật khỏi đường ray thì phải khám nghiệm toàn bộ các trục bánh.

b) Khám đôi bánh xe, đo giang cách bánh xe, đo chiều cao và độ dày gờ lợi bánh xe, xem xét dấu sơn giữa trục và mâm bánh xe, băng đa, mặt lăn nhằm tìm ra các sự cố kỹ thuật; phát hiện dấu vết lạ ở gờ lợi, trục và mặt lăn bánh xe. Trường hợp giá chuyển hướng của đầu máy loại 3 trục bánh/1 giá chuyển phải kiểm tra khoảng cách các trục bánh xe và độ lệch của mâm cối chuyển; xác định độ rơ dọc của Cút-xi-nê ở đầu trục bánh xe.

c) Đo chiều cao hệ lò xo, xem xét đai nhíp, thanh treo nhíp, các lá nhíp.

5. Kiểm tra chiều dài, góc nghiêng của giảm chấn thuỷ lực; vị trí, trạng thái của động cơ điện kéo, hộp bánh răng truyền động giữa động cơ điện kéo và trục bánh xe; chú ý các mùi cháy khét ở động cơ điện kéo và các ổ trục để phát hiện sự cố cháy ở các bộ phận này.

6. Khám nghiệm hệ thống hãm

a) Kiểm tra hoạt động của máy bơm gió, van an toàn thùng gió chính, hệ thống ống dẫn gió, các van khoá gió, trạng thái của pít-tông nồi hãm.

b) Kiểm tra trang trí hệ thống hãm, xà mang guốc hãm, biên treo, quang treo, thanh giằng hãm, đĩa hãm.

c) Kiểm tra số lượng, đo độ dày guốc hãm, má hãm; xem xét dấu vết, màu sắc trên bề mặt guốc hãm.

d) Kiểm tra hoạt động của hệ thống xả cát; kiểm tra dấu vết trên ba-đờ-xốc.

7. Kiểm tra các bộ phận gá lắp, bệ đỡ móc nối, cần giật móc nối, đo góc quét, khe hở trên và khoảng cách từ mặt ray đến trung tâm đầu đấm.

8. Lập biên bản khám nghiệm đầu máy, biên bản phải ghi đầy đủ quá trình khám nghiệm đầu máy, mô tả cụ thể các dấu vết trên đầu máy.

9. Thông qua và ký biên bản khám nghiệm đầu máy.

Điều 10. Khám nghiệm toa xe

1. Ghi nhận số hiệu toa xe, trọng lượng, tải trọng, chiều cao, dài, rộng, thời gian và nơi sửa chữa định kỳ (có ghi trên thành xe), hàng hoá vận chuyển trên toa xe (nếu có).

2. Khám nghiệm thùng toa xe: cần xác định tình trạng hàng hoá trên toa xe (số lượng, khối lượng và trạng thái xếp hàng); xác định độ nghiêng thùng xe; tình trạng liên kết, làm việc giữa các supler; nếu là toa xe hàng tự lật thì phải xác định vị trí của tay điều khiển thùng xe và trạng thái chốt định vị tay điều khiển.

3. Khám nghiệm bộ phận chạy, hệ thống hãm, các bộ phận gá lắp, bệ đỡ, móc nối... thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, và 7 Điều 9 Thông tư này.

4. Khám nghiệm vị trí tay gạt R-T của hệ thống hãm; lan can, cầu giao thông đi lại, bậc lên xuống, tay vịn... ; hàng hoá trên toa xe: loại hàng hoá, số lượng, trọng lượng, cách xếp hàng và gia cố hàng hoá. Trường hợp vụ tàu trôi dốc do mất khả năng hãm thì phải kiểm tra trạng thái các khoá hãm, hệ thống hãm tay ở các toa xe và có thể thử hãm theo quy định của Luật Đường sắt.

5. Lập biên bản khám nghiệm toa xe, biên bản phải ghi đầy đủ quá trình khám nghiệm toa xe, mô tả cụ thể các dấu vết trên toa xe.

6. Thông qua và ký biên bản khám nghiệm toa xe.

Điều 11. Lấy lời khai của nhân viên đường sắt

1. Tùy từng vụ, việc cụ thể mà lấy lời khai và báo cáo của nhân viên đường sắt liên quan đến vụ tai nạn giao thông, như: Lái tàu, phụ lái tàu, trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga, trưởng dồn, gác ghi, nhân viên gác hoặc tuần thủ cầu, đường, hầm...; khi khám nghiệm về phương tiện, thiết bị gì thì lấy lời khai và báo cáo của người quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị đó.

2. Việc lấy lời khai của nhân viên đường sắt có liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được lập biên bản. Nội dung lời khai làm rõ về diễn biến, nguyên nhân vụ tai nạn, các thao tác của họ trước, trong và sau khi vụ tai nạn xảy ra. Nếu là vụ tai nạn có liên quan đến thiết bị an toàn của đường sắt, thiết bị thông tin tín hiệu, đầu máy, toa xe thì nội dung lời khai cần tập trung vào quá trình nhận ban, lên ban và các thao tác nghiệp vụ của người sử dụng, quản lý, sửa chữa.

Điều 12. Lấy lời khai của người bị nạn

1. Việc lấy lời khai người bị nạn phải được lập biên bản. Yêu cầu lấy lời khai phải làm rõ về diễn biến, nguyên nhân vụ tai nạn, thương tích do vụ tai nạn gây ra và các tình tiết khác có liên quan.

2. Trường hợp người bị nạn bị thương nặng thì chỉ lấy lời khai khi được nhân viên y tế điều trị và người đó đồng ý; cần đặt câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng.

 Nếu người bị nạn có thể tử vong thì phải lấy lời khai ngay. Trường hợp họ bị thương nặng không thể nói được thì phải lập biên bản về việc đó và có xác nhận của nhân viên y tế điều trị.

Điều 13. Lấy lời khai của người biết việc

1. Việc lấy lời khai của người biết việc phải được lập biên bản. Yêu cầu lấy lời khai phải làm rõ những vấn đề sau đây:

a) Xác định năng lực hành vi của người biết việc, mối quan hệ của người biết việc với những người có liên quan trong vụ tai nạn.

b) Vị trí của người biết việc (hướng nhìn, tầm nhìn xa, khoảng cách giữa người biết việc đến nơi xảy ra tai nạn), thời tiết, ánh sáng khi xảy ra vụ tai nạn, họ có chú ý đến sự việc hay không, do đâu mà họ biết về vụ tai nạn.

c) Hướng chuyển động của các bên liên quan đến vụ tai nạn (người và phương tiện).

d) Tốc độ, việc xử lý của người điều khiển phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn, những tiếng động do va chạm giữa các phương tiện giao thông.

đ) Phản ứng của những người có liên quan trước khi xảy ra tai nạn;

e) Vị trí của các phương tiện, người, tang vật sau khi xảy ra tai nạn, vị trí đó có bị thay đổi không; nếu có thay đổi, xê dịch thì ai làm điều đó, vì sao.

g) Trạng thái tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của chất kích thích, rượu, bia, tình trạng sức khỏe...).

h) Các yếu tố khác có liên quan đến vụ tai nạn giao thông mà họ biết, còn ai biết về vụ tai nạn xảy ra.

 2. Trường hợp chưa thể lấy lời khai của người biết việc ngay tại hiện trường thì cán bộ lấy lời khai phải ghi lại thông tin về nơi thường trú, công tác, học tập, số điện thoại liên lạc… của người biết việc, sau đó đến nơi ở, nơi làm việc, học tập của người biết việc hoặc mời người đó đến trụ sở Công an cấp huyện (nơi xảy ra tai nạn) để lấy lời khai. Đối với trẻ em dưới 16 tuổi, khi lấy lời khai phải mời người giám hộ (cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo) của người đó tham dự và ký tên vào biên bản.

3. Trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều người biết việc thì lấy lời khai của từng người; trường hợp vụ tai nạn giao thông qua điều tra ban đầu xác định không có người biết việc thì cán bộ được giao điều tra, giải quyết tai nạn giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị bằng văn bản.

Điều 14. Một số hoạt động khác thu thập tài liệu liên quan đến vụ tai nạn giao thông

Ngoài việc thực hiện quy định tại các điều từ Điều 7 đến Điều 13 thì tùy theo tính chất, mức độ của từng vụ tai nạn giao thông, khi điều tra, giải quyết cơ quan Công an phải tiến hành một số hoạt động điều tra sau đây:

1. Tạm giữ tang vật, phương tiện giao thông đường bộ và người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt

a) Tạm giữ phương tiện giao thông đường bộ có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt

- Khi vụ tai nạn giao thông xảy ra, các phương tiện giao thông đường bộ có liên quan phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra, giải quyết, trừ các phương tiện giao thông được quyền ưu tiên theo quy định. Việc tạm giữ phương tiện giao thông đường bộ phải lập biên bản tạm giữ, biên bản ghi nhận tình trạng phương tiện bị tạm giữ và ra quyết định tạm giữ phương tiện. Khi trả phương tiện giao thông đường bộ phải lập biên bản trả phương tiện tạm giữ theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc giữ phương tiện giao thông của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết bồi thường thiệt hại.

- Việc tạm giữ phương tiện và giải quyết phương tiện bị tạm giữ thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Trường hợp vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm thì lực lượng Cảnh sát giao thông chuyển phương tiện cùng hồ sơ vụ tai nạn cho Cơ quan Cảnh sát điều tra.

b) Tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông

- Việc tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông phải được thực hiện theo đúng quy định về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

- Khi tạm giữ người, cần thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ.

c) Tạm giữ tang vật, phương tiện khác của người liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường

- Việc tạm giữ phải được ghi rõ, đầy đủ trong nội dung biên bản tạm giữ, các tang vật quan trọng phải được niêm phong, có chữ ký của người làm chứng.

 - Khi tiến hành trao trả các tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải lập biên bản và yêu cầu người liên quan đến tai nạn giao thông hoặc đại diện của họ ký vào biên bản.

2. Khám nghiệm phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt

Việc khám nghiệm phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 77/2012/TT-BCA ngày 28-12-2012 của Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông đường bộ.

3. Ghi nhận dấu vết trên người bị nạn

a) Việc ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn phải được xem xét tỉ mỉ trên quần áo, mũ, nón (mô tả chi tiết trong biên bản, chụp ảnh), có người cùng giới chứng kiến; nếu là nạn nhân nữ khi khám dấu vết thương tích để lại do tai nạn giao thông ở vùng đầu và tứ chi thì khám dấu vết thương tích bình thường, còn nếu ở vùng nhạy cảm (ngực, bụng hay vùng kín) thì cử cán bộ nữ tham gia khám dấu vết thương tích; trường hợp cần thiết thì đề nghị trưng cầu giám định thương tật.

b) Nghiêm cấm lợi dụng việc xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm hoặc sức khỏe của người bị nạn. Nhận định ban đầu về tỉ lệ phần trăm thương tật của người bị nạn.

4. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đường sắt liên quan đến vụ tai nạn giao thông

a) Xác định điểm trật bánh đầu tiên hoặc xảy ra tai nạn đầu tiên.

b) Kiểm tra kỹ thuật đường sắt trong phạm vi 100m đến 300m, bắt đầu từ điểm trật bánh đầu tiên hoặc điểm xảy ra tai nạn ngược với hướng tàu chạy, cứ 3m đo một điểm ghi số liệu về cự ly, thuỷ bình; trường hợp điểm xảy ra tai nạn ở đường cong thì phải kiểm tra đường tên để xác định độ cong tròn của đường cong.

c) Kiểm tra các thiết bị, phụ kiện của đường về số lượng, chất lượng: Ray, khe hở mối nối ray, tà vẹt, lập lách, các phụ kiện nối giữ, đá, nền đường và xác định độ liên kết giữa chúng. Nếu giữa các liên kết có khe hở thì phải đo cụ thể khe hở đó, nhất là khe hở giữa ray và tà vẹt, giữa mặt dưới tà vẹt với mặt trên lớp đá ba lát, khe hở giữa đinh crămpông, bu-lông cóc... với đế ray; chú ý các dấu vết trên ray, tà vẹt và các phụ kiện.

d) Thu lượm dấu vết: Trường hợp trật bánh đầu máy hoặc toa xe do cán phải chướng ngại vật trên đường sắt (đinh crămpông, đá...) hoặc thiết bị của đầu máy, toa xe rơi xuống đường thì phải khám nghiệm dấu vết trên vật chướng ngại và lập biên bản thu giữ, bảo quản theo quy định; trường hợp tai nạn do trang thiết bị của đầu máy, toa xe rơi trên đường thì phải xác định vị trí, trạng thái của chúng trước khi xảy ra tai nạn; xác định trạng thái liên kết khi bị rời ra khỏi đầu máy, toa xe (góc, tuột bu - lông; bị biến dạng...).

đ) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật đường sắt liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.

5. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đường ngang, cầu chung liên quan đến vụ tai nạn giao thông

a) Xác định điểm xảy ra tai nạn trên đường ngang.

b) Xác định tầm nhìn, tình trạng đường ngang (mặt lát đường ngang, độ dốc, góc giao cắt, ray hộ bánh...), cấp đường ngang, báo hiệu khu vực đường ngang, tổ chức giao thông trên đường ngang (có phòng vệ hay không có phòng vệ, đường ngang hợp pháp hay không hợp pháp...).

c) Kiểm tra các dấu vết trên đường sắt: Vết phanh, lết của bánh xe trên mặt ray, vết dầu mỡ, máu (nếu có).

d) Kiểm tra các dấu vết trên đoạn đường bộ giao cắt với đường sắt.

đ) Kiểm tra sự hợp lệ của phương tiện và người điều khiển phương tiện, giấy kiểm định phương tiện, giấy phép lái xe; tình trạng sức khỏe của người điều khiển phương tiện.

e) Trường hợp tai nạn xảy ra tại nơi đường ngang có phòng vệ (có người và hệ thống điều khiển giao thông).

- Xác định trạng thái của chắn và tín hiệu trên đường bộ lúc xảy ra tai nạn; dấu vết để lại trên cần chắn.

- Ghi nhận vị trí của biển dừng di động màu đỏ, tín hiệu trên đường sắt.

- Ghi nhận sự hoạt động của thiết bị thông tin tín hiệu.

- Xác định vị trí của nhân viên gác chắn trong thời điểm xảy ra tai nạn, các chứng chỉ đào tạo, sử dụng giao việc, nhật ký đường ngang.

g) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật đường ngang, cầu chung liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.

6. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của cầu liên quan đến vụ tai nạn giao thông

a) Trường hợp tai nạn xảy ra trên cầu do kiến trúc tầng trên của đường sắt thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

b) Xác định trạng thái tín hiệu ở hai đầu cầu (nếu có). Đối với cầu chung giữa đường bộ và đường sắt, xác định việc tổ chức giao thông ở hai đầu cầu.

c) Trường hợp tai nạn xảy ra do kết cấu của cầu, cần xác định vị trí xảy ra tai nạn trên cầu.

- Xác định loại cầu (bê tông, thép), tính chất và các đặc điểm của cầu.

- Đo chiều cao toàn cầu, chiều dài 1 nhịp, số trụ.

- Ghi nhận các khuyết tật có thể nhận thấy bằng mắt thường.

d) Đề nghị thành lập hội đồng xác định chỉ tiêu kỹ thuật của cầu.

g) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật đường cầu liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.

7. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của hầm liên quan đến vụ tai nạn giao thông

a) Xác định chỉ tiêu kỹ thuật đường trong hầm thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

b) Trường hợp hầm bị rò, rỉ nước gây tai nạn thì xác định các hư hỏng của vỏ hầm dẫn đến tai nạn.

c) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật hầm liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.

8. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của ghi liên quan đến vụ tai nạn giao thông

a) Xác định chiều hướng, biểu chỉ ghi, độ áp sát của lưỡi ghi vào ray cơ bản, trạng thái hoạt động của các thiết bị, phụ kiện ghi.

b) Kiểm tra chất lượng kỹ thuật của lưỡi ghi, chế độ bảo quản, ray hộ bánh, tâm ghi và ray cơ bản; kiểm tra chất lượng vị trí của chốt an toàn, khoá điện khống chế ghi.

c) Xem xét các vật lạ có trong phạm vi hoạt động của ghi, nếu có phải mô tả vị trí, kích thước các dấu vết và thu giữ bảo quản.

d) Xác định kế hoạch đón tiễn, dồn tàu của ga, hoạt động của trực ban và gác ghi: Thu giữ phiếu dồn, thẻ đường, nhật ký chạy tàu ga.

đ) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật của ghi liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.

9. Dựng lại hiện trường

a) Trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết cho việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thì tổ chức dựng lại hiện trường vụ tai nạn. Việc dựng lại hiện trường phải có quyết định của người có thẩm quyền.

Trước khi dựng lại hiện trường vụ tai nạn phải có kế hoạch cụ thể và được thủ trưởng đơn vị phê duyệt; phải có người làm chứng và có thể mời người liên quan cùng tham gia. Hiện trường có liên quan đến kỹ thuật đường sắt cần mời chuyên gia ngành đường sắt tham gia.

b) Nội dung dựng lại hiện trường vụ tai nạn cần xác định lại vị trí người bị nạn, phương tiện, tang vật, dấu vết để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo đạc và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu.

c) Kết thúc việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn phải lập biên bản theo quy định, những người tham gia dựng lại hiện trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản.

10. Giám  định chuyên môn

a) Trường hợp cần giám định thương tật người bị nạn hoặc giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường thì cán bộ được phân công điều tra, giải quyết báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền để đề nghị cơ quan giám định tiến hành giám định.

b) Trường hợp người bị nạn từ chối việc giám định thương tật thì phải lập biên bản, ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ hoặc người làm chứng.

 

*Phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung quý độc giả tải tài liệu về hoặc xem trực tiếp bấm nút bên dưới.

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
29/01/2013
Văn bản được ban hành
06/2013/TT-BCA
18/03/2013
Văn bản có hiệu lực
06/2013/TT-BCA

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

T

Thông tư 58/2020/TT-BCA quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Ban hành: 16/06/2020
Hiệu lực: 01/08/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 41/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định kiểm định nước thải

Thông tư 41/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định kiểm định nước thải

Ban hành: 06/05/2020
Hiệu lực: 24/06/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 10/2020/TT-BCA quy định đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân

Thông tư này quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân của Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cơ sở giam giữ) và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm.

Ban hành: 06/02/2020
Hiệu lực: 20/03/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 65/2019/TT-BCA của Bộ Công an quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng

Thông tư 65/2019/TT-BCA của Bộ Công an quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng

Ban hành: 18/11/2019
Hiệu lực: 15/01/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ