Thông tư 05/2018/TT-BTP 2018 lĩnh vực Tư pháp

Tóm lược

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về đối tượng thi đua, khen thưởng; phát động thi đua, danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng...

Số hiệu: 05/2018/TT-BTP Ngày ban hành: 07/06/2018
Loại văn bản: Thông tư Ngày hiệu lực: 21/07/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Tư pháp,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Bộ Tư pháp Bộ trưởng Lê Thành Long

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2018/TT-BTP

Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2018

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH TƯ PHÁP

Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về đối tượng thi đua, khen thưởng; phát động thi đua, danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến; Cụm thi đua, Khu vực thi đua và Quỹ Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp.

Điều 2. Đối tượng thi đua trong ngành Tư pháp

1. Đối tượng thi đua thường xuyên bao gồm các tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự; tập thể nhỏ thuộc các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự và cá nhân là công chức, viên chức, người lao động đang công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vị này, kể cả công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên.

2. Đối tượng thi đua theo chuyên đề, theo đợt bao gồm các tập thể và cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này; tập thể là Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tập thể nhỏ thuộc Sở Tư pháp và cá nhân là công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị này; cá nhân là công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Thi hành án Bộ Quốc phòng, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tập thể, cá nhân được xác định cụ thể trong Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt và tập thể, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp.

Điều 3. Đối tượng khen thưởng

1. Tập thể, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này được khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được; khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt; khen thưởng đột xuất; cá nhân được khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” và cá nhân được khen thưởng quá trình cống hiến nếu thuộc đối tượng.

2. Tập thể, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt; khen thưởng đột xuất và cá nhân được khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.

3. Tập thể, cá nhân được khen thưởng đối ngoại.

4. Các đối tượng khác theo quyết định của Bộ trưởng.

Điều 4. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Cá nhân, tập thể phải tham gia phong trào thi đua, đăng ký danh hiệu thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua mới được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.

2. Danh hiệu thi đua được công nhận trên cơ sở tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và thành tích thi đua đạt được.

Điều 5. Nguyên tắc và căn cứ xét khen thưởng

1. Việc khen thưởng trong ngành Tư pháp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, thiết thực;

b) Bảo đảm thống nhất, phù hợp giữa hình thức, mức hạng, đối tượng khen thưởng với chức năng, nhiệm vụ được giao và thành tích đạt được;

c) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; không nhất thiết khen thưởng theo trình tự có mức khen thưởng thấp rồi mới khen thưởng mức cao hơn; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau;

d) Đối với hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên) trong một năm mỗi tập thể, cá nhân chỉ được xét tặng một hình thức khen thưởng, trừ trường hợp khen thưởng quá trình cống hiến, khen thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất:

đ) Khi Bộ Tư pháp tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn... các cơ quan, đơn vị không đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng Bằng khen, Huân chương cho các tập thể hoặc cá nhân;

e) Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung;

g) Trong khen thưởng phải chú trọng đến các đối tượng là tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác; người dân tộc thiểu số; cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập, công tác; tập thể, cá nhân từ yếu kém, phấn đấu trở thành điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; Đối với khen thưởng thành tích thường xuyên, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng;

h) Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ;

i) Hình thức kỷ luật chỉ được xem xét áp dụng một lần đối với một hình thức khen thưởng của tập thể hoặc cá nhân, những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét lần trước;

k) Kết hợp động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;

l) Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.

2. Việc xét khen thưởng trong ngành Tư pháp được thực hiện theo các căn cứ sau đây:

a) Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn;

b) Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân. Hình thức khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;

c) Việc bình xét khen thưởng phải trên cơ sở kết quả đánh giá, xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; của cơ quan, đơn vị;

d) Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;

đ) Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.

Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo toàn diện công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành Tư pháp, có quyền hạn và trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung sau:

a) Tổ chức xây dựng, ban hành các văn bản, thể chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và đặc thù của ngành Tư pháp;

b) Tổ chức tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn tổ chức thực hiện trong ngành Tư pháp;

c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;

d) Chủ trì phát động, chỉ đạo triển khai các phong trào thi đua trong toàn ngành; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phát động phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của ngành Tư pháp; tổ chức kiểm tra việc triển khai các phong trào thi đua và thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong phạm vi Bộ, ngành; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả các phong trào thi đua; xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân điển hình tiên tiến trong toàn ngành; quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp.

2. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham mưu đề xuất khen thưởng cho cá nhân, tập thể trên cơ sở gắn với kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, kết quả xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;

c) Chủ trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp;

d) Chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp xây dựng tiêu chí chấm điểm, xếp hạng và tổ chức chấm điểm, xếp hạng các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng, làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Căn cứ nội dung các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động, chủ trì, phối hợp với cấp ủy, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan, đơn vị xác định nội dung, chỉ tiêu, các biện pháp phát động hưởng ứng và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân điển hình tiên tiến trong cơ quan, đơn vị; phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt đối với tập thể, cá nhân trong ngành, tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác được giao tham mưu quản lý; tổ chức phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt đối với tập thể, cá nhân trong cơ quan, đơn vị và báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp;

b) Đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị;

c) Tổ chức tự chấm điểm thi đua của cơ quan, đơn vị mình đảm bảo nghiêm túc, chính xác, khách quan; tổ chức chấm điểm thi đua các nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý đối với Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo tiêu chí chấm điểm thi đua của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành khi được giao thực hiện;

d) Định kỳ hàng năm khi kết thúc phong trào thi đua thường xuyên hoặc kết thúc phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua, bình xét, lựa chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;

đ) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thi đua, khen thưởng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;

4. Cục trưởng Cục Công tác phía Nam có nhiệm vụ phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng, Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan trong ngành Tư pháp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Phú Yên vào đến Cà Mau.

5. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản của ngành Tư pháp có nhiệm vụ tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng, phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua nêu gương các điển hình tiên tiến, cổ động phong trào thi đua, đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp.

6. Thanh tra Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện thanh tra về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp, tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

7. Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung, hình thức các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Khu vực thi đua phát động, lựa chọn hình thức, nội dung, tiêu chí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu thực tiễn của địa bàn quản lý để hưởng ứng xây dựng, tổ chức phát động phong trào thi đua đối với tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền; phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân điển hình tiên tiến trong cơ quan, đơn vị; đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; Tổ chức tự chấm điểm thi đua của đơn vị mình và chấm điểm thi đua các đơn vị thuộc quyền quản lý theo tiêu chí chấm điểm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành; bình xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.

8. Cụm trưởng Cụm thi đua, Trưởng Khu vực thi đua căn cứ nội dung phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động, chủ trì, phối hợp với Phó Cụm trưởng, Phó trưởng Khu vực thi đua và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cụm thi đua, Khu vực thi đua xây dựng, phát động, tổ chức thực hiện phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề, theo đợt đối với tập thể, cá nhân thuộc Cụm thi đua, Khu vực thi đua theo quy định tại Quy chế hoạt động của Cụm thi đua, Khu vực thi đua ngành Tư pháp.

9. Tập thể, cá nhân khác thuộc đối tượng thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Được tham gia các phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp, cơ quan, đơn vị phát động;

b) Có quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật hoặc từ chối nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định;

c) Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có đủ thành tích, tiêu chuẩn hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được tặng thưởng không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định;

d) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của Bộ, ngành Tư pháp, cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác thi đua, khen thưởng;

đ) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan khi được đề nghị khen thưởng;

e) Bảo quản các hiện vật khen thưởng theo quy định.

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA; DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua và nội dung tổ chức phong trào thi đua trong ngành Tư pháp

1. Các hình thức thi đua được tổ chức, phát động trong ngành Tư pháp bao gồm:

a) Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của Bộ, ngành Tư pháp, của cá nhân, tập thể cơ quan, đơn vị trong ngành để tổ chức phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua, theo đó xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể để triển khai thực hiện trong toàn ngành, trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc hoặc theo Cụm thi đua, Khu vực thi đua nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo chỉ tiêu, chương trình công tác đã được Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, Cụm thi đua, Khu vực thi đua đề ra; kết thúc năm công tác, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trưởng các Cụm thi đua, Khu vực thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua;

b) Thi đua theo chuyên đề, theo đợt là hình thức thi đua được tổ chức trong phạm vi Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị. Thi đua theo chuyên đề, theo đợt chỉ được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.

2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua trong ngành Tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 8. Các danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua trình cấp có thẩm quyền xét tặng gồm:

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân;

b) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với tập thể.

2. Danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền xét tặng gồm:

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân;

b) Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”; “Tập thể lao động xuất sắc” và “Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể.

Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp”;

b) Có sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận trên cơ sở tham mưu xem xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến ngành Tư pháp do Bộ trưởng thành lập.

2. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp” lần thứ hai.

Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

b) Có sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng đối với Bộ, ngành Tư pháp được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận trên cơ sở tham mưu xem xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến ngành Tư pháp Bộ trưởng thành lập.

2. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp” là năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.

Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

b) Có sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu ở mức đạt trở lên được áp dụng có hiệu quả tại cơ quan, đơn vị do thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận trên cơ sở tham mưu xem xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến cơ sở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập.

2. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Trường hợp cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

4. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.

6. Cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.

7. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp:

a) Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;

b) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Điều 13. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau:

a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.

Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp";

b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dẫn đầu các khối, cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;

c) Tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.

2. Cụm thi đua, Khu vực thi đua họp bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”

1. Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;

b) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành Tư pháp và đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

c) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong Bộ, ngành Tư pháp học tập;

d) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

2. Cụm thi đua, Khu vực thi đua họp bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.

Điều 15. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";

d) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng hàng năm.

Điều 16. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Các cơ quan, đơn vị mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

Điều 17. Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua

1. Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức cho các cá nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu thi đua và gửi 01 bản đăng ký thi đua về Vụ Thi đua - Khen thưởng, 01 bản về Cụm thi đua trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.

2. Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức cho cá nhân, tập thể, gồm cả các Chi cục trực thuộc đăng ký phấn đấu thực hiện các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu thi đua và gửi 01 bản đăng ký thi đua về Vụ Thi đua - Khen thưởng; 01 bản đăng ký thi đua về Khu vực thi đua và 01 bản về Tổng cục Thi hành án dân sự trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.

3. Các Cụm thi đua, Khu vực thi đua tổ chức ký giao ước thi đua thể hiện quyết tâm hưởng ứng, thực hiện phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động và xác định rõ các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện và tổng hợp các danh hiệu thi đua của các đơn vị trong Cụm thi đua, Khu vực thi đua đăng ký; gửi bản ký kết, giao ước thi đua về Vụ Thi đua - Khen thưởng trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.

 

*Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
07/06/2018
Văn bản được ban hành
05/2018/TT-BTP
21/07/2018
Văn bản có hiệu lực
05/2018/TT-BTP

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản căn cứ (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

T

Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật hộ tịch

Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch

Ban hành: 28/05/2020
Hiệu lực: 16/07/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc

Thông tư 01/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch 03/03/2020.

Ban hành: 03/03/2020
Hiệu lực: 20/04/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư liên tịch 15/2018/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ

Thông tư liên tịch 15/2018/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC bãi bỏ Thông tư liên tịch 04/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành năm 2018

Ban hành: 27/11/2018
Hiệu lực: 12/01/2019
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
T

Thông tư 13/2018/TT-BTP lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

Thông tư 13/2018/TT-BTP bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý ban hành ngày 26/09/2018

Ban hành: 26/09/2018
Hiệu lực: 15/11/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ