Quyết định 555/QĐ-TTg lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thương mại

Tóm lược

Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 555/QĐ-TTg Ngày ban hành: 16/05/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 16/05/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Thương mại, Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Thủ tướng Chính phủ Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 555/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2018

 

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

--------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo khai thác tiềm năng, lợi thế để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; gắn phát triển kinh tế với phát triển toàn diện các mặt văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.

3. Phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư công, tăng cường thu hút nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển mạnh du lịch lịch sử, sinh thái gắn với bản sắc văn hóa dân tộc; đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, phát triển công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng và nguồn thủy điện đóng góp cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

4. Phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo thu hẹp khoảng cách chênh lệch về GRDP/người so với trung bình cả nước, khu vực và chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư và lao động trên địa bàn tỉnh.

5. Phát triển kinh tế đảm bảo gắn kết chặt chẽ với tăng cường và củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường củng cố đối ngoại, xây dựng nền hành chính hiện đại.

II. ĐIỀU CHỈNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, đi đôi với thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, giữ vững ổn định chính trị-xã hội; phấn đấu đến năm 2020, đưa Điện Biên thành tỉnh có trình độ phát triển trung bình trong vùng trung du và Miền núi phía Bắc, từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống của nhân dân so với các vùng khác trong cả nước.

2. Các mục tiêu phát triển cụ thể

a) Các mục tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng GRDP của tỉnh bình quân cả thời kỳ 2016 - 2030 khoảng 7,2%/năm, trong đó: Giai đoạn 2016 - 2020 tăng trung bình 6,8%/năm, nâng mức GRDP bình quân đầu người của tỉnh so với trung bình cả nước từ 50,2% năm 2015 lên 60,3% năm 2020.

- Tạo sự chuyển biến rõ nét và vững chắc về cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng GRDP của tỉnh; đến năm 2020 nông lâm nghiệp chiếm khoảng 18,52%, công nghiệp - xây dựng 26,4%, dịch vụ 55,08%;

- Trong giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 11,3%/năm; chi đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ bình quân bằng 59% GRDP.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu đạt từ 50 - 55 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 1,48 - 1,63 lần giai đoạn 2011 - 2015;

b) Các mục tiêu xã hội

- Trong giai đoạn 2016 - 2020, tạo việc làm cho khoảng 7.800 - 8.200 lao động/năm. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của tỉnh, đến năm 2020 còn khoảng 33%.

- Đến năm 2020, tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, duy trì và nâng cao tiêu chí chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; trong đó 60% đơn vị hành chính cấp xã và 03 đơn vị hành chính cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3. Tỷ lệ huy động dân số trong độ tuổi ra lớp: 0 - 2 tuổi (không bao gồm trẻ dưới 4 tháng tuổi) đạt 50%; 6 - 10 tuổi học tiểu học đạt 99,5%; 11 - 14 tuổi học trung học cơ sở đạt 95%; 15-18 tuổi học trung học phổ thông và tương đương đạt 70%;

- Phấn đấu đến năm 2020, số bác sĩ/vạn dân cao hơn so với trung bình cả nước, 80% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 10%;

c) Mục tiêu sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu

- Khai thác và sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai, nguồn nước, khoáng sản. Nâng tỷ lệ che phủ của rừng từ 38,4% năm 2015 lên khoảng 42% năm 2020.

- Đến năm 2020 tất cả các đô thị trong tỉnh được thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, trong đó thành phố Điện Biên Phủ được xử lý, tái chế; 99,5% số dân đô thị sử dụng nước sạch và 84% số dân nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh trở lên.

d) Mục tiêu an ninh quốc phòng

- Ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới và khối đại đoàn kết các dân tộc; kiềm chế gia tăng, đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội. Ngăn chặn kịp thời các tội phạm và âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.

- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường tuần tra biên giới; kiên cố hóa các đồn, trạm biên phòng theo tiêu chuẩn. Hoàn chỉnh hệ thống đường vành đai biên giới, đường ra biên giới theo tiêu chuẩn đường cấp V, VI miền núi.

III. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu chung:

Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, cải thiện rõ rệt và đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế, dân sinh và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực dân cư, các điều kiện trật tự, an toàn xã hội và an sinh xã hội được đảm bảo tốt; an ninh được giữ vững. Phấn đấu đến năm 2030 Điện Biên thành một tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình khá trong Vùng trung du và Miền núi phía Bắc; là Trung tâm dịch vụ, du lịch của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.

2. Các mục tiêu phát triển cụ thể:

a) Các mục tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng GRDP của tỉnh bình quân cả thời kỳ giai đoạn 2021 - 2030 tăng 7,5%/năm, GRDP bình quân đầu người của tỉnh so với trung bình cả nước bằng 72,8% mức trung bình cả nước vào năm 2030.

- Tạo sự chuyển biến rõ nét và vững chắc về cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng GRDP của tỉnh; đến năm 2030 nông lâm nghiệp chiếm khoảng 11,8%; công nghiệp - xây dựng chiếm 30,9% và dịch vụ 57,3%.

- Trong thời kỳ 2021 - 2030, phấn đấu tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân đạt 12%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 178,7 nghìn tỷ đồng.

b) Các mục tiêu xã hội

- Trong giai đoạn 2021 - 2030, tạo việc làm cho khoảng 9.000 - 10.000 lao động/năm. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của tỉnh, đến năm 2030 xuống dưới 10%.

- Đến năm 2030, tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3. Tỷ lệ huy động dân số trong độ tuổi ra lớp: 0-2 tuổi đạt 60%; 6- 10 tuổi học tiểu học đạt 99,8%; 11-14 tuổi học THCS đạt 96,5%; 15-18 tuổi học THPT và tương đương đạt 80%.

- Phấn đấu đến năm 2030, duy trì tỷ số bác sỹ/vạn dân cao hơn trung bình cả nước, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 9%;

Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể thao thường xuyên đạt 35 - 38%, tỷ lệ hộ gia đình luyện tập thể dục thể thao đạt 23 - 26% tổng số hộ.

c) Mục tiêu sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu

- Khai thác và sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai, nguồn nước, khoáng sản. Nâng tỷ lệ che phủ của rừng từ 38,4% năm 2015 lên khoảng 42% năm 2020 và 48% năm 2030.

- Đến năm 2030: 100% số dân đô thị sử dụng nước sạch và 95% số dân nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh trở lên.

d) Mục tiêu an ninh quốc phòng

- Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới và khối đại đoàn kết các dân tộc; kiềm chế gia tăng đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội. Ngăn chặn kịp thời các tội phạm và âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.

- Nâng cấp, sửa chữa hệ thống đường tuần tra biên giới; các đồn, trạm biên phòng theo tiêu chuẩn.

IV. CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

1. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị:

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện mạng lưới giao thông, liên kết giữa các vùng trong tỉnh, với các tỉnh trong khu vực, ưu tiên nâng cấp mở rộng sân bay Điện Biên Phủ theo quy hoạch điều chỉnh được duyệt; khai thác nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển.

- Phát triển các khu dân cư, khu đô thị mới, khu thương mại dịch vụ và khu vui chơi giải trí... Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho các địa bàn vùng cao, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch. Xây dựng thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2020 đáp ứng tiêu chí đô thị loại II và là trung tâm kinh tế khu vực Tây Bắc. Xây dựng thị xã Mường Lay trở thành thị xã Văn hóa - Du lịch giai đoạn 2016 - 2020 và trở thành đô thị loại III vào năm 2025.

2. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

Tập trung phát triển nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu hội nhập và phát triển của tỉnh. Nâng cao trình độ học vấn, trình độ nghề cho lao động. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Xây dựng nhân lực khoa học và công nghệ, đội ngũ doanh nhân. Phát triển một số cơ sở đào tạo nhân lực đa cấp, đa ngành; liên thông giữa các cấp và các ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh.

3. Đột phá về thể chế: Kịp thời thể chế hóa, cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương vào điều kiện thực tế của tỉnh để hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, khai thác tiềm năng lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

V. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ

1. Nông nghiệp

a) Quan điểm phát triển nông nghiệp

- Tập trung tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gia tăng giá trị trên mỗi đơn vị diện tích đất, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cách đồng mẫu lớn, sản xuất hàng hóa tập trung theo chuỗi sản phẩm và an toàn thực phẩm.

- Trong 10-15 năm tới tập trung phát triển một số sản phẩm chủ lực, như: Lúa gạo, cà phê, cao su, chè, chăn nuôi đại gia súc, bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chế biến lâm sản; Gắn phát triển nông nghiệp với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng thành chuỗi du lịch.

b) Nhiệm vụ và giải pháp phát triển nông nghiệp

- Về trồng trọt

Cây lúa: Tập trung phát triển, gắn sản xuất với chế biến, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ; xây dựng, phát huy thương hiệu (chỉ dẫn địa lý) đối với gạo đặc sản Điện Biên, từng bước hình thành các vùng trọng điểm sản xuất lúa hàng hóa theo hướng cánh đồng lớn, tạo liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với quy hoạch vùng trồng lúa chất lượng cao tại các khu vực có điều kiện: Lòng chảo Điện Biên (khoảng 4.300 ha) và huyện Tuần Giáo (2.000 - 2.500 ha).

Cây ngô: Diện tích ngô vào khoảng 29 nghìn ha; phát triển các vùng ngô trọng điểm như: Pú Nhung - Phình Sáng - Rạng Đông (Tuần Giáo), vùng Tủa Chùa, Điện Biên Đông và Điện Biên.

Cây chè: Tiếp tục đầu tư khai thác, chế biến chè và bảo vệ tốt gần 10.000 cây chè cổ thụ. Đến năm 2030, diện tích chè toàn tỉnh khoảng 1.000 - 1.200 ha. Vùng sản xuất chè tập trung được quy hoạch là cao nguyên Tủa Chùa.

Cây cà phê: Thực hiện thâm canh diện tích cây cà phê hiện có, mở rộng diện tích cà phê khi có điều kiện, chú trọng chế biến và tiêu thụ. Đến năm 2030, toàn tỉnh có khoảng 5.000 ha cà phê, tập trung tại địa bàn các huyện như Mường Ảng, Tuần Giáo, Điện Biên…

Cây cao su: Phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Công nghiệp cao su bảo vệ và phát triển diện tích cao su theo quy hoạch Dự kiến năm 2030, diện tích cao su toàn tỉnh khoảng 10.000 ha tạo vùng nguyên liệu cho Công nghiệp chế biến mủ cao su.

Cây Macca: Từng bước đưa loài cây này vào cơ cấu giống cây trồng của tỉnh, trồng tập trung ở các huyện: Tuần Giáo, Mường Ảng, Điện Biên, Mường Nhé.

Cây ăn quả: Chăm sóc, bảo vệ diện tích cây hiện có và phục tráng lại một số giống cây ăn quả quý (Cam Mường Pồn, Quýt Thanh Chăn, hồng không hạt). Cải tạo vườn tạp ở các hộ gia đình. Khuyến khích trang trại trồng cây ăn quả và kết hợp với chăn nuôi, gắn với công nghiệp chế biến. Năm 2030, diện tích cây ăn quả toàn tỉnh vào khoảng 3.500 - 4.000 ha.

Cây thực phẩm: Phát triển trồng rau, đậu và cây thực phẩm khác tại các khu vực ven đô, nhất là ven thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay, ven các thị trấn, trung tâm cụm dân cư và các khu vực tập trung dân cư.

Cây dược liệu dưới tán rừng: Với tiềm năng phát triển cây dược liệu dưới tán rừng. Trong thời gian tới tiếp tục phát triển diện tích Thảo quả, Sa nhân, Sâm Ngọc Linh ở các vùng có độ cao trên 1.000 m thuộc địa bàn các huyện Tuần Giáo, Điện Biên Đông, Mường Nhé. Phát triển thêm một số cây thảo dược khác có giá trị dưới tán rừng tự nhiên như: Tam thất, Hà thủ ô đỏ, Mã tiền, Cốt toái bổ, Râu mèo, Hoàng đằng, Gừng, Nghệ. Đến năm 2030, diện tích trồng cây dược liệu khoảng 400 - 500 ha.

- Về chăn nuôi: Kết hợp giữa chăn nuôi hộ gia đình với thu hút đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi, tạo nguồn nguyên liệu cho nhà máy chế biến thịt quy mô nhỏ phục vụ du khách và nhu cầu nội tỉnh. Tập trung tăng đàn gia súc bình quân hàng năm 4,85%. Phát triển nuôi trâu, bò, lợn và gia cầm rộng khắp các huyện đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong tỉnh.

- Phát triển ngành lâm nghiệp: Tập trung khoanh nuôi bảo vệ khoanh nuôi tái sinh rừng kết hợp trồng rừng mới để phát triển lâm nghiệp bền vững. Xây dựng vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến lâm sản; đưa tỷ lệ che phủ của rừng lên 42% vào năm 2020, lên 48% năm 2030.

- Định hướng phát triển ngành thủy sản: Nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, hiệu quả trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý các hồ thủy lợi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản 2.075 ha; tổng sản lượng thủy sản 2.998 tấn.

2. Định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

- Phát triển nhanh và vững chắc công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, Điện Biên có các cơ sở công nghiệp với quy mô, cơ cấu phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi thế của tỉnh và có khả năng cạnh tranh cao.

- Tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp: (i). Chế biến nông, lâm sản; (ii). Công nghiệp điện; (iii). Sản xuất vật liệu xây dựng; (iv). Khai thác chế biến khoáng sản. Đồng thời duy trì các ngành nghề sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ.

3. Phát triển các ngành dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm, trong đó trọng tâm là các đô thị và các dịch vụ du lịch, thương mại, tài chính, xuất nhập khẩu, đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả của các dịch vụ công; trọng điểm là phát triển dịch vụ tại các khu du lịch và Bản văn hóa.

a) Phát triển thương mại: Từng bước đầu tư hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại, tăng cường hợp tác phát triển thương mại biên giới với các nước có chung biên giới. Trong giai đoạn 2016 - 2020, phát triển thương mại cửa khẩu: Xây dựng, phát triển thành phố Điện Biên Phủ và cửa khẩu Tây Trang, cửa khẩu Huổi Puốc, lối mở A Pa Chải thành các trung tâm trung chuyển để phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch; Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 14,25%. Giá trị xuất nhập khẩu năm 2020 đạt 100 triệu USD, năm 2030 đạt 500 - 600 triệu USD.

- Sau năm 2020 tiếp tục nâng cấp hiện đại hóa các Trung tâm thương mại ở các đô thị, các cửa khẩu và xây dựng đồng bộ mạng lưới thương mại đến các điểm dân cư phù hợp với tiến độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Phát triển du lịch: Xây dựng triển khai có hiệu quả Đề án bảo tồn, phát huy giá trị quần thể tích lịch sử đặc biệt chiến trường Điện Biên Phủ theo quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang. Phát triển du lịch nhanh, bền vững, gắn với an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Phát triển du lịch của tỉnh phải đặt trong mối quan hệ với du lịch của các tỉnh trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ, với thủ đô Hà Nội và các tỉnh biên giới nước bạn. Phát triển các loại hình du lịch chủ yếu: Du lịch lịch sử, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch tâm linh.

c) Các dịch vụ khác: Phát triển đồng bộ các ngành dịch vụ: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ vận tải, thông tin, bưu điện, tư vấn kỹ thuật, bất động sản và các dịch vụ xã hội khác.

4. Phát triển giáo dục - đào tạo: Phát triển hệ thống giáo dục theo hướng đảm bảo các điều kiện để dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, tăng cường thực hành và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; phát triển và củng cố mạng lưới trường, đặc biệt quan tâm đến giáo dục vùng cao, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số; đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

5. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chuẩn đoán và điều trị bệnh, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tập trung đầu tư để chuẩn hóa và hiện đại các đơn vị y tế hiện có đáp ứng yêu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.

6. Phát triển văn hóa - thể dục thể thao và phát thanh truyền hình

a) Về văn hóa: Tiếp tục duy trì và phát huy sắc văn hóa độc đáo của 19 dân tộc; trong đó tập trung duy trì và phát huy những thiết chế văn hóa xã hội truyền thống của từng dân tộc. Tập trung xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở theo hướng phát huy và khôi phục những nét đặc sắc của văn hóa truyền thống các dân tộc; tiếp tục mở rộng và phát triển phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; tiếp tục khoanh vùng bảo vệ, trùng tu tôn tạo các di tích đã được xếp hạng; xây dựng ngân hàng dữ liệu về di sản văn hóa tỉnh Điện Biên.

b) Về thể dục, thể thao: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại. Phát triển thể thao quần chúng trong các cơ quan xí nghiệp, các trường học, lực lượng vũ trang và trong nhân dân. Chú trọng bồi dưỡng các vận động viên năng khiếu để phát triển một số môn thể thao thành tích cao.

c) Phát triển Thông tin và truyền thông, phát thanh và truyền hình:

Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet; phát triển hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn có dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ sóng rộng đến vùng sâu, vùng xa, biên giới; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo đài phát thanh, truyền hình tiến kịp mức độ hiện đại hóa, đồng thời tăng cường số giờ tiếp, phát sóng truyền hình đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.

7. Giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội: Huy động sử dụng lồng ghép nguồn lực để thực hiện giảm nghèo bền vững, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác đào tạo, dạy nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội cho các đối tượng chính sách.

8. Xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền và đoàn thể các cấp: Chú trọng đào tạo nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, đặc biệt có chính sách ưu tiên bồi dưỡng, đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số cho các cấp, các ngành, cán bộ cơ sở ở các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt trong nội tỉnh, có chính sách thu hút các trí thức có trình độ học vấn cao về công tác ở các địa phương trong tỉnh.

9. Phát triển khoa học - công nghệ: Phát triển khoa học và công nghệ tập trung vào các vấn đề sau:

a) Đối với nông nghiệp: Áp dụng rộng rãi các kỹ thuật công nghệ hiện đại trong quy trình sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; ứng dụng các công nghệ sơ chế quy mô nhỏ và vừa, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, đặc biệt là một số sản phẩm có lợi thế và triển vọng như gạo, cà phê, chè, cao su, chế biến lâm sản.

b) Đối với công nghiệp: (i) Hợp tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ chế biến nông lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, (ii) Hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. (iii) Lựa chọn và phổ biến áp dụng các thiết bị cơ khí hóa thuộc quy mô nhỏ cho các khâu sản xuất và chế biến tại chỗ. (iv) Thử nghiệm và mở rộng quy mô sản xuất các sản phẩm từ vật liệu mới hỗn hợp, composite, vật liệu hút ẩm, giữ ẩm cho cây trồng, (v) Hợp tác nghiên cứu phát triển các loài thảo dược quý hiếm và ứng dụng công nghệ bào chế để sản xuất thuốc chữa bệnh cho nhân dân.

c) Đối với du lịch và dịch vụ: (i) Nghiên cứu phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch sinh thái theo thị hiếu của du khách, (ii) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, giới thiệu các sản phẩm du lịch của tỉnh với du khách trong nước và quốc tế.

10. Phát triển đối ngoại

Tăng cường các hoạt động đối ngoại, tích cực, chủ động hội nhập, chú trọng công tác biên giới, lãnh thổ, kết hợp chặt chẽ giữa công tác đối ngoại với quốc phòng và an ninh.

Tăng cường quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào. Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Hợp tác với Thái Lan (tỉnh: Nan, Chiềng Rai).

Vận động và thu hút đầu tư từ các tổ chức phi Chính phủ, giữ vững mối quan hệ đối ngoại theo quan điểm, chính sách và pháp luật của Việt Nam. Xây dựng các chương trình hợp tác đối ngoại của tỉnh cho giai đoạn tới.

11. Sử dụng hợp lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường: Quản lý, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng sinh thái. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; từng bước phát triển "năng lượng sạch", "sản xuất sạch".

- Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo vệ diện tích đất rừng hiện có, tăng cường trồng mới rừng

- Thu gom, xử lý và tái chế rác thải tập trung bằng các công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Chủ động và tăng cường quan hệ hợp tác, liên kết với các tỉnh lân cận (Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái) trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.

12. Định hướng sử dụng đất đai: Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm hiệu quả quỹ đất; duy trì, bảo vệ, cải tạo, chuyển đổi và mở rộng diện tích đất nông nghiệp; đẩy nhanh khoanh nuôi, trồng rừng phòng hộ, rừng kinh tế đảm bảo phủ xanh đất trống đồi núi trọc; khai thác sử dụng đất phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường.

13. Định hướng củng cố quốc phòng - an ninh

a) Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng - an ninh, xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới.

b) Xây dựng các Khu kinh tế - quốc phòng, thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng giai đoạn 2016 - 2020 (Đề án 29 xã biên giới), trong đó đặc biệt chú trọng việc thực hiện các mục tiêu đưa dân ra định cư phát triển sản xuất tại các khu vực biên giới. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng bộ máy chính quyền địa phương vững mạnh.

c) Giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. Phát huy tổng hợp sức mạnh của hệ thống chính trị và sức mạnh của quần chúng nhân dân trong việc đấu tranh kiềm chế, làm giảm tội phạm nhất là tội phạm hình sự buôn bán ma túy, giữ vững an ninh chính trị đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tăng cường quản lý dân cư, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng di cư tự do, tăng cường quản lý nhà nước về tôn giáo. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn làm thất bại chiến lược diễn biến Hòa Bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

 

*Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
16/05/2018
Văn bản được ban hành
555/QĐ-TTg
16/05/2018
Văn bản có hiệu lực
555/QĐ-TTg

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Công văn 1346/TTg-CN của Thủ tướng Chính phủ về báo cáo Dự án cảng hàng không Long Thành

Công văn 1346/TTg-CN của Thủ tướng Chính phủ về việc báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội về tình hình thực hiện Dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành

Ban hành: 05/10/2020
Hiệu lực: 05/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Công điện 1300/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng, chống dịch bệnh COVID-19

Công điện 1300/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng, chống dịch bệnh COVID-19

Ban hành: 24/09/2020
Hiệu lực: 24/09/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 1232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về mức lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP

Quyết định 1232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về mức lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

Ban hành: 13/08/2020
Hiệu lực: 13/08/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 1223/QĐ-TTg tạm đình chỉ công tác đối với ông Nguyễn Đức Chung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội

Quyết định 1223/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm đình chỉ công tác đối với ông Nguyễn Đức Chung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội

Ban hành: 11/08/2020
Hiệu lực: 11/08/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ