Quyết định 553/QĐ-TTg lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thương mại

Tóm lược

Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 553/QĐ-TTg Ngày ban hành: 15/05/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 15/05/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Thương mại, Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Thủ tướng Chính phủ Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 553/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

---------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIM PHÁT TRIN

1. Phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, quy hoạch vùng Bắc Trung bộ - Duyên hải miền Trung; thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực cả nước.

2. Tập trung quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Tỉnh ủy, Hội đng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020 và các nhiệm kỳ tiếp theo. Quyết liệt, quyết tâm thực hiện đồng bộ các giải pháp trên tất cả các lĩnh vực, tháo gỡ khó khăn để phấn đấu đạt và vượt mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch từng giai đoạn, tạo tiền đề vững chắc cho việc phát triển bền vững, nâng tầm vị thế của tỉnh trong khu vực cũng như cả nước.

3. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao chất lượng và đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng trưởng dựa chủ yếu vào năng suất, kỹ thuật công nghệ cao; phấn đu duy trì mục tiêu phát trin kinh tế với tc độ cao trên cơ sở bn vững.

4. Khai thác hiệu quả nguồn nội lực và thu hút các nguồn ngoại lực; phát triển có trọng tâm, trọng điểm vào một số ngành, lĩnh vực kinh tế có lợi thế, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ có năng lực cạnh tranh để tham gia vào chuỗi giá trị của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Không ngừng hoàn thiện th chế và cơ chế điều hành để nâng cao tính chủ động hội nhập, mở rộng giao lưu kinh tế, trước hết với các tỉnh vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, Duyên hải Trung bộ, Tây Nguyên và Tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia.

5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; có cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực chất lượng từ bên ngoài, nhất là công nhân và lao động kỹ thuật, các chuyên gia về công nghệ và quản lý, đội ngũ các doanh nhân.

6. Phát triển kinh tế - xã hội phải đặt trên nền tảng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội; hướng đến mục tiêu thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng.

7. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn bó chặt chẽ với đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái, phòng ngừa ảnh hưởng tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIN

1. Mục tiêu tổng quát

- Dựa vào lợi thế, tiềm năng sẵn có, kết hợp các nguồn lực bên ngoài, phn đấu đưa tỉnh Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước. Cùng với việc mở rộng quan hệ hợp tác, kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, Quảng Nam sẽ đầu tư có trọng tâm vào các ngành có lợi thế so sánh nhằm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững; chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển song song công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; phát triển kinh tế bin gn với bảo vệ chủ quyền biên giới và biển đảo; chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn.

- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đột phá chiến lược, chương trình giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Huy động mọi nguồn lực tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư để phát triển kinh tế nhanh, bền vững gắn với bảo vệ môi trường; nâng cao đời sống người dân. Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện chất lượng giáo dục, đào tạo nghề; chú trọng đầu tư phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và đảm bảo an sinh xã hội. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 10 - 10,5%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 9 - 10%/năm.

- Đến năm 2020: GRDP/người đạt 3.400 USD; cơ cấu kinh tế các ngành phi nông nghiệp chiếm khoảng 90%; ngành nông nghiệp chiếm khoảng 10%. Đến năm 2025: GRDP/người đạt khoảng 5.000 USD; cơ cấu kinh tế các ngành phi nông nghiệp chiếm hơn 92%, ngành nông nghiệp chiếm gần 8%.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân trên 16%/năm giai đoạn 2016 - 2020; tăng 17%/năm giai đoạn 2021 - 2025.

- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân trên 15%/năm. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm tương đương 30% GRDP.

b) Về xã hội

- Tốc độ gia tăng dân số bình quân 1,0%/năm trong suốt giai đoạn 2016 - 2025, dự kiến đến năm 2020 dân số toàn tỉnh đạt khoảng 1.570 nghìn dân, đến năm 2025 đạt khoảng 1.650 nghìn dân. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt trên 32% và đến 2025 đạt khoảng 46%.

- Lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 65%, đến năm 2025 đạt 70 - 75%. Trong đó, lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ chiếm khoảng 25% và 35% vào năm 2025.

- Đến năm 2020 cơ cấu lao động ngành nông lâm thủy sản chiếm 38,0%, công nghiệp - xây dựng chiếm 31,9%, dịch vụ chiếm 30,1%; đến năm 2025 ngành nông lâm thủy sản chiếm 29,0%, công nghiệp - xây dựng chiếm 38,8%, dịch vụ chiếm 32,2%.

- Tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi đến năm 2020 cấp tiu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt 95%, trung học phổ thông đạt 75%; đến năm 2025 trung học cơ sở đạt 100%, trung học phổ thông đạt 80%.

- Phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 09 bác sĩ, 01 dược sĩ đại học và 32 giường bệnh/vạn dân, tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia đạt 80%, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt khoảng 90%. Đến năm 2025 đạt khoảng 12 bác sĩ, 1,5 dược sĩ đại học và trên 35 giường bệnh/vạn dân, tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia đạt 100%, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt trên 95%. Chỉ số tuổi thọ trung bình đạt 75 tuổi vào năm 2020 và 76 tui vào năm 2025.

- Đến năm 2020 tỷ lệ xã miền núi phủ sóng điện thoại đạt 95%, 100% xã có điểm bưu điện văn hóa, 100% xã được nhận báo trong ngày; tỷ lệ sử dụng internet/dân đạt 37% vào năm 2020 và hơn 43,5% vào năm 2025.

- Đến năm 2020 đạt 08 triệu lượt khách du lịch; tỷ lệ gia đình, thôn văn hóa đạt trên 85%; có 400 di tích văn hóa cấp tỉnh trở lên; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị đạt trên 50%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm đạt từ 2,0 - 2,5%; riêng đối với các huyện nghèo giảm bình quân 3,5 - 4%/năm.

c) Về môi trường

- Tăng cường phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng đạt 52% vào năm 2020 và trên 53% vào năm 2025.

- Từng bước cải thiện chất lượng môi trường, bảo đảm nguồn nước hợp vệ sinh cho dân cư trên toàn tỉnh. Dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đạt 100% vào năm 2020; tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hp vệ sinh 95% vào năm 2020 và 100% vào năm 2025.

- Đến năm 2020: 90% chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại và 95% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Đến năm 2025: 95% chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

- Phòng chống, hạn chế đến mức tối đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên và các tác hại do thiên tai bão lụt.

d) Về an ninh, quốc phòng

- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Từng bước xây dựng Quảng Nam thành khu vực phòng thủ vững chắc, thực sự vững về chính trị, mạnh về kinh tế, văn hóa - xã hội, làm cơ sở, động lực củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.

- Phấn đấu hằng năm tỷ lệ tuyển quân nhập ngũ đạt 100% theo quy định. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông biên giới, đặc biệt là tuyến đường tuần tra biên giới có chiu dài 145 km; hệ thống đồn, trạm biên phòng và các khu vực phòng thủ, các khu dân cư vùng biên giới và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

3. Tầm nhìn đến năm 2030

Đến năm 2030 Quảng Nam là một trong những tỉnh phát triển của vùng và cả nước, hội tụ những yếu tố của nền kinh tế tri thức với các ngành định hướng phát triển mạnh về công nghệ tiên tiến, dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao và môi trường an toàn, bền vững. Hình thành được một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hoàn thiện và hiện đại. Phát triển vững chắc về an ninh quốc phòng, giải quyết cơ bản các vấn đề xã hội, chất lượng cuộc sng của dân cư không ngừng được nâng cao. Tc độ tăng trưởng GRDP đạt trung bình khoảng 10,5% giai đoạn 2021 - 2030, GRDP/người đạt mức trên 9.100 USD vào năm 2030, gấp trên 2,5 lần năm 2020.

III. CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

- Thứ nhất, tập trung phát triển cụm ngành đng lực lợi thế của tỉnh, đảm bảo năng lực cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với các trung tâm đô thị, đặc biệt trong việc hình thành các cực phát triển phía Đông của tỉnh; phát triển các trung tâm đô thị vùng trung du và miền núi, nhằm thu hút lao động, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm sự chênh lệch vùng miền.

- Thứ hai, khai thác tối đa các cơ hội từ sự liên kết phát triển của vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và các xu hướng phát triển kinh tế trong nước, thế giới; đầu tư hoàn chỉnh mạng lưới hạ tầng khung với đy đủ các hạ tầng sân bay, cảng biển; kết nối đồng bộ giữa các cụm công nghiệp, các trung tâm đô thị và vùng nguyên liệu đhướng tới phát triển công nghiệp bn vững. Tiếp tục xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai theo mô hình khu kinh tế tng hợp, bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất. Lấy cơ chế mở làm tư tưởng đột phá xuyên suốt và được xem xét điều chỉnh thích ứng với thị trường toàn cầu. Có cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư thực sự thông thoáng, vượt trội, hấp dẫn và được hưởng những cơ chế đặc thù nhằm huy động tổng hợp các nguồn lực, thu hút được các nhà đầu tư lớn, các tập đoàn đa quốc gia trong và ngoài nước phát triển sản xuất, kinh doanh, đưa Khu kinh tế mở Chu Lai trở thành đầu tàu thúc đẩy sự phát triển tỉnh Quảng Nam và động lực kết nối phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

- Thứ ba, phát huy tiềm năng giá trị các di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh để phát triển du lịch, dịch vụ thành ngành kinh tế mũi nhọn, thông qua liên kết đô thị - nông thôn, liên kết sản phẩm du lịch vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước.

- Thứ tư, lồng ghép quản lý các vấn đề bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo hưng bền vững, đặc biệt trong phát triển hạ tầng công nghiệp, dịch vụ du lịch.

- Thứ năm, cơ cấu, sắp xếp lại quy hoạch dân cư gn với phát triển nông nghiệp nông thôn và làng nghề, tăng cường kết ni toàn diện giữa các vùng - miền, giữa đô thị - nông thôn; khai thác tiềm lực của cả đô thị và nông thôn, tạo ra một mối quan hệ tương hỗ trong phát triển theo hướng bn vững và cân bằng xã hội, mà trên hết là nâng cao năng suất, tạo giá trị gia tăng, tạo việc làm và giảm nghèo bền vững.

- Thứ sáu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tinh giản các thủ tục hành chính ở tất cả các cấp theo các quy trình thống nht, minh bạch, tăng cường năng lực cạnh tranh cho tỉnh.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Công nghiệp, xây dựng

- Giai đoạn 2016 - 2020 tập trung mọi nguồn lực phát triển công nghiệp - xây dựng với nhịp độ cao và bền vững tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh, phấn đấu tốc độ tăng GRDP ngành công nghiệp - xây dựng bình quân hàng năm ở khoảng 13,2%. Giai đoạn 2021 - 2025 giữ vững sự ổn định trong phát triển, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 12,7%.

- Chú trọng quy hoạch phát triển công nghiệp, không để xung đột các mục tiêu giữa phát triển công nghiệp và du lịch, không thực hiện những dự án có nguy cơ ảnh hưởng ln tới môi trường. Tiếp tục rà soát, có cơ chế chính sách khuyến khích hơn nữa trong thu hút đầu tư, nhất là các dự án FDI có hàm lượng công nghệ cao vào các khu công nghiệp của tỉnh.

- Nhanh chóng xây dựng và hoàn chỉnh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, kết hợp với khu đô thị dịch vụ công nghiệp và kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển công nghiệp theo vùng:

+ Vùng Đông: Tiếp tục xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai theo mô hình Khu kinh tế tổng hợp với đầy đủ hạ tầng sân bay, cảng biển, bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất,... Phát triển ngành công nghiệp cơ khí, trong đó ly công nghiệp cơ khí ô tô làm trung tâm, kết hợp với phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cơ khí, điện tử, công nghiệp có kỹ thuật cao. Triển khai dự án khí, điện và các ngành công nghiệp sau khi liên quan; đồng thời phát triển các khu đô thị, văn phòng, khu du lịch, dịch vụ chất lượng cao, phát triển các dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách quốc tế, dịch vụ thương mại. Huy động đầu tư nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp: Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Cơ khí ô tô Chu Lai - Trường Hải, Tam Thăng, Tam Anh; Điện Nam - Điện Ngọc, Đông Quế Sơn, Thuận Yên, Phú Xuân.

+ Vùng Tây: Thúc đẩy xây dựng hoàn thành các nhà máy thủy điện theo quy hoạch. Từng bước hỗ trợ vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đào tạo lao động, phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng,... gắn với việc quy hoạch vùng nguyên liệu, gn với thị trường và liên kết phát triển.

2. Thương mại, dịch vụ và du lịch

- Phấn đấu tốc độ tăng GRDP ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 12,3%/năm, giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 11,4%/năm.

- Đẩy mạnh phát triển các ngành thương mại - dịch vụ đúng với tiềm năng đáp ứng nhu cầu đa dạng trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội, góp phn tích cực thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế, mở rộng thị trường. Nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm phục vụ du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu chính, viễn thông; xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị lớn tại các khu vực đô thị và hệ thống chợ ở khu vực nông thôn, miền núi để tạo điều kiện lưu thông, tiêu thụ hàng hóa nông, thủy, hải sản của nhân dân.

- Tiếp tục phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đưa tỉnh Quảng Nam trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của khu vực Duyên hải miền Trung và cả nước. Mở rộng, nâng cấp hạ tầng các khu du lịch đã có, nhất là tại các khu vực Hội An, Mỹ Sơn, ven biển; đồng thời, mở rộng không gian du lịch về phía Nam và phía Tây của tỉnh. Tạo chui liên kết du lịch với các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa và các trung tâm du lịch lớn của cả nước. Phấn đấu thu hút lượng khách trong và ngoài nước đến tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 đạt khoảng 8 triệu lượt khách (trong đó, khách du lịch quốc tế chiếm khoảng 50%). Trong giai đoạn đến năm 2020 xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án du lịch lớn làm động lc phát triển dịch vụ du lịch: Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An; Khu đô thị - du lịch sinh thái ven sông Cổ Cò thị xã Điện Bàn; Khu phức hợp Thương mại - Khách sạn - Vui chơi giải trí thành phố Tam Kỳ;... chú trọng phát triển du lịch thể thao.

- Tiếp tục phát triển thêm khu vực phía Nam của tỉnh 01 dự án sân golf tạo điểm nhấn trong phát triển du lịch và thu hút đầu tư của tỉnh.

3. Nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới

- Phấn đấu tốc độ tăng GRDP ngành nông - lâm - thủy sản bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,7%/năm, giai đoạn 2021 - 2025 đạt 3,0%/năm.

- Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường liên kết theo chuỗi và ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị sản phẩm.

- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu đô thị, khu công nghiệp và du lịch, trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, đặc biệt ở địa bàn min núi. Chuyển đất trồng lúa không chủ động nước, kém hiệu quả sang trng cây thực phẩm, rau hoa và cây công nghiệp ngắn ngày. Thu hút phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao và định hướng đẩy mạnh tích tụ đất đai gn với chuyển đổi ngành nghề cho nông dân, hình thành các ngành sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tập trung quy mô lớn, thích hợp trên quan điểm chất lượng, an toàn và đảm bảo môi trường sinh thái.

- Đầu tư phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao năng xuất, chất lượng và giá trị của từng loại rừng. Đẩy mạnh công tác trồng rừng, kết hợp với khoanh nuôi phục hi và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đu nguồn, rừng trên đất trống đồi trọc, rừng cảnh quan ven biển ở các khu du lịch, nghỉ dưỡng; nâng cao độ che phủ rừng, đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, đồng thời nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho người làm nghề rừng. Chú trọng phát triển các cây dược liệu quý có giá trị kinh tế cao phù hợp với khí hậu, thnhưỡng tại địa phương. Khai thác lâm sản một cách hợp lý, đảm bảo lâm sản cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.

- Phát triển ngành thủy sản bền vững trên cơ sở tập trung phát triển mạnh kinh tế biển, nhất là đánh bắt xa bờ; đồng thời kết hợp tăng tỷ trọng nuôi trồng và chế biến. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thủy sản, đặc biệt là các cảng cá, vũng neo đậu tàu thuyền và dịch vụ nghề cá.

- Triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các xã của tỉnh, cn lồng ghép các vấn đề bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã hoàn thành các tiêu chí về nông thôn mới, năm 2025 là 75%.

4. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội

a) Phát triển nguồn nhân lực

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế - xã hội, đặc biệt ưu tiên trong lĩnh vực du lịch; phát triển đội ngũ lao động trình độ cao có khả năng làm chủ tư liệu sản xuất với ứng dụng khoa học cao; đặc biệt đảm bảo cân đối cung - cu về lao động, phát triển hiệu quả thị trường lao động.

- Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp ở các thành phần kinh tế hỗ trợ tạo việc làm thu hút lao động. Tăng cường công tác thông tin, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Có chính sách khuyến khích đi với các doanh nghiệp tuyển lao động địa phương vào làm việc tại doanh nghiệp, phấn đấu đến năm 2020, cả tỉnh có khoảng 10.000 doanh nghiệp.

b) Giáo dục - đào tạo

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát huy hiệu quả, coi trọng 3 mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ưu tiên phát triển các trường chất lượng cao để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam, đặc biệt phục vụ nhu cầu phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai.

- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục - đào tạo, chuyển tất cả các trường mầm non bán công, trường trung học phthông bán công sang loại hình ngoài công lập. Tạo điều kiện cho một số trường công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chuyển hoạt động của đại bộ phận các trường và một số trường có nhiệm vụ phổ cập thành hoạt động dịch vụ công.

c) Y tế, chăm sóc sức khỏe

- Quy hoạch tổ chức sắp xếp hệ thống y tế theo chiến lược chung của ngành và các văn bản pháp lý liên quan, đảm bảo sự liên thông chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ kịp thời của các tuyến y tế cấp tỉnh, cũng như các đơn vị y tế trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và khu vực.

- Tăng cường đầu tư, kiện toàn và nâng cao chất lượng y tế; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cả về chuyên môn và y đức, từng bước xây dựng ngành y tế Quảng Nam phát triển toàn diện, chính quy và hiện đại. Chú trọng củng cố mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh sức khỏe ban đầu, đổi mới cơ chế đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng giao quyn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, bộ máy, hoạt động chuyên môn; ưu tiên ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương để đầu tư, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế cơ sở và mạng lưới y tế; phát triển các lĩnh vực và chuyên ngành đđáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của dân sđang già hóa và biến đổi dịch tễ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

- Phát triển toàn diện và đa dạng các loại hình bảo vệ, chăm sóc sức khỏe theo hướng chăm sóc toàn diện, liên tục và lồng ghép, đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác công tư, tạo điều kiện cho y tế tư nhân phát triển; đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế; đẩy mạnh thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ sở y tế cả công lập lẫn tư nhân.

- Phát triển hệ thống y học cổ truyền, tiếp tục đầu tư cho bệnh viện y học cổ truyền, kiện toàn khoa y học cổ truyền của bệnh viện Đa khoa tỉnh và khoa y học ctruyền của các bệnh viện tuyến huyện; đẩy mạnh hoạt động y học ctruyền tại tuyến xã.

d) Văn hóa, thể dục, thể thao

- Bên cnh kế hoạch trùng tu, tôn tạo và bảo tồn các di sản văn hóa vật thể; cần phát huy công tác bảo tồn các di sản văn hóa phi vật ththông qua các lễ hội dân gian nhằm khai thác các tiềm năng phát triển du lịch, Tập trung đầu tư có trọng điểm cho việc bảo quản, tu bổ, phục hi những điểm di tích văn hóa được xếp hạng đang xuống cấp, tăng cường hơn nữa công tác xã hội hóa các nguồn lực trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của nhà bảo tàng, thư viện tỉnh và hệ thống thư viện cấp huyện, cấp xã, nhà triển lãm thông tin, nhà văn hóa trung tâm, các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp, rạp chiếu bóng, xí nghiệp in, trung tâm vui chơi giải trí, quảng trường văn hóa, hệ thống công viên, tượng đài.

- Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, gia đình văn hóa, các cộng đồng văn hóa, nếp sng văn hóa, môi trường văn hóa lành mạnh. Tăng cường trang bị cơ sở văn hóa, phòng đọc sách, thiết bị vui chơi, tạo điều kiện cho sinh hoạt văn hóa thiếu nhi. Tiếp tục phát triển, bảo tồn gìn giữ những nét đặc sc văn hóa của các dân tộc. Phấn đu đến năm 2020 đạt 80% thôn bản văn hóa, 85% gia đình văn hoá; đến năm 2025 đạt 85% thôn bản văn hóa, 90% gia đình văn hoá.

- Huy động toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; từng bước chuyển giao công tác tổ chức tập luyện và thi đấu thể thao cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, phát triển dịch vụ th thao gn với du lịch, giải trí. Hình thành 03 nhóm thể thao: Nhóm thể thao trọng điểm; nhóm thể thao phong trào phát triển rộng; nhóm thể thao dân tộc, thể thao giải trí. Phát triển và phân bố các nhóm môn thể thao theo 03 hướng: Những môn thể thao phát triển mạnh, những môn thể thao phát triển trung bình và nhng môn có hướng phát triển.

đ) Giảm nghèo và an sinh xã hội

- Tập trung nguồn lực làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo, nhất là các huyện nghèo phía Tây của tỉnh và các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách về trợ giúp đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến công, khuyến nông - lâm - ngư nghiệp và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo.

- Phát triển các hoạt động an sinh xã hội, thực hiện tốt các chính sách xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công với nước, chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách, đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo, hỗ trợ những người yếu thế, nghèo khó trong xã hội; đảm bảo các chính sách nhà ở, tạo điều kiện đhọ có cuộc sng ổn định, tự lực vươn lên hòa nhập cộng đồng.

- Thực hiện bình đẳng giới, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Thực hiện các quyền trẻ em, bảo đảm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc; tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.

- Nâng cao chất lượng công tác cai nghiện và quản lý sau cai; phòng ngừa, giảm phát sinh mới tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

5. An ninh, quốc phòng

- Phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với củng cố tăng cường công tác an ninh, quốc phòng. Phát triển thế trận toàn dân, đảm bảo địa bàn tỉnh luôn ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kết hợp phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh và phát triển một số ngành, lĩnh vực vừa làm kinh tế phát triển dân sinh, đặc biệt tại các vị trí chiến lược như các xã đảo và một số đảo gần bờ trong thế trận phòng thủ bảo vệ biển, đảo; phát triển kinh tế bin và các vùng biên giới khu vực miền núi phía Tây của tỉnh.

- Quy hoạch xây dựng thao trường bắn cấp tỉnh, cấp huyện, thao trường huấn luyện; quy hoạch các bãi đáp trực thăng ở các huyện phục vụ cho nhiệm vụ phòng thủ quân sự.

6. Kết cấu hạ tầng

a) Giao thông

- Đường bộ

+ Xây dựng hệ thống giao thông đồng bộ có trọng điểm, kết nối chặt chẽ giữa hệ thng giao thông đối nội và đối ngoại. Phối hợp với cơ quan trung ương để hoàn thành đường bộ cao tốc Đà Nẵng - Qung Ngãi, đường Đông Trường Sơn và sớm đầu tư nâng cấp tuyến quốc lộ: Hồ Chí Minh, 24C, 40B,14B, 14D, 14E, 14G,... theo quy hoạch.

+ Trên cơ sở các tuyến quốc lộ, xây dựng hệ thống đường tỉnh nhằm tạo ra mạng lưới liên kết và bảo đảm hài hòa giữa vùng Đông và vùng Tây, giữa khu vực phía Bắc và phía Nam, giữa đô thị và nông thôn. Tập trung đầu tư các công trình giao thông trọng điểm, chiến lược làm động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt chú ý triển khai xây dựng đng bộ để kết nối hoàn thành dự án đường cao tốc Đà Nng - Quảng Ngãi.

+ Kết nối Bắc - Nam: Phát triển tuyến ven biển, ưu tiên các dự án quy mô lớn như: Dự án tuyến đường ven biển đoạn từ ĐT 616 (xã Tam Phú, thành phố Tam Kỳ) đến ĐT 620 (sân bay Chu Lai); nâng cấp, cải tạo các tuyến ĐT 614, ĐT 611B, ĐT 611, ĐT 610, tuyến kết nối trung tâm huyện Tây Giang với xã Zuôil huyện Nam Giang (điểm đu nối với ĐT 606 tại xã Lăng - Tây Giang, điểm cuối tuyến nối với quốc lộ 14D tại xã ChàVàl - Nam Giang), tuyến đường kết nối trung tâm huyện Tây Giang với Khu kinh tế cửa khu Nam Giang, tuyến kết nối huyện Phước Sơn với huyện Nam Trà My (điểm đầu nối với đưng Hồ Chí Minh tại thị trấn Khâm Đức, điểm cuối tuyến nối vào đường Nam Quảng Nam tại Trà Dơn), tuyến đi qua thị trn Khâm Đức, xã Phước Chánh, Phước Kim, Phước Thành, Trà Leng, Trà Dơn.

+ Kết nối Đông - Tây: Nâng cấp các tuyến tỉnh lộ ĐT606, ĐT609, ĐT609B, ĐT610, ĐT610B, ĐT611, ĐT615, ĐT617.

+ Nâng cấp các tuyến lên tỉnh lộ: Tuyến Tam Kỳ - Tam Vinh - Tiên Kỳ; tuyến giao thông kết nối huyện Thăng Bình với huyện Tiên Phước (điểm đu từ nút quốc lộ 14E xã Bình Quý, điểm cuối tại nút ĐT 614 xã Tiên Sơn), tuyến giao thông kết nối huyện Tiên Phước với huyện Hiệp Đức (điểm đu tại nút quốc lộ 40B xã Tiên Thọ, điểm cuối tại nút quốc lộ 14E xã Quế Bình), tuyến giao thông kết nối quốc lộ 1A đi sân bay Chu Lai và cảng Kỳ Hà.

- Đường sắt: Phát triển tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua khu vực Quảng Nam phù hợp với chiến lược và phát triển giao thông đường sắt Việt Nam. Định hướng nâng cấp ga Tam Kỳ, Nông Sơn, Núi Thành; hiện đại hóa cầu, đường, nhà ga hệ thống thông tin tín hiệu trên toàn bộ tuyến đi qua tỉnh Quảng Nam, đầu tư cải tạo hoàn chỉnh các nút giao cắt với đường bộ, quản lý chặt chẽ hành lang an toàn đường sắt.

- Đường thủy

+ Đường hàng hải: Quy hoạch phát triển cảng Kỳ Hà thành cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng, bao gồm các khu bến: Kỳ Hà, Tam Hiệp. Đảm bảo bến Kỳ Hà tiếp nhận tàu tải trọng 30.000 tấn, bến Tam Hiệp tiếp nhận tàu 20.000 tấn. Lượng hàng thông qua dự kiến vào năm 2020 khoảng 5,6 đến 6,7 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 13,2 đến 14,3 triệu tấn/năm. Trong đó, riêng côngtennơ dự kiến vào năm 2020 khoảng 60.000 đến 80.000 TEU/năm; đến năm 2030 khoảng 0,29 đến 0,34 triệu TEU/năm.

+ Đường thủy nội địa: Phối hợp chặt chẽ với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đquản lý các tuyến đường sông trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh, nhằm xây dựng phương án vận tải hợp lý và tổ chức khai thác hiệu quả, đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa. Tiếp tục đầu tư cải tạo một số tuyến sông chính, ưu tiên đầu tư khai thông sông Cổ Cò để tăng cường năng lực vận tải giữa thành phố Đà Nng và Hội An tỉnh Quảng Nam phục vụ nhu cầu phát triển du lịch; khai thông tuyến sông xuất phát từ Cửa Đại - qua sông Trường Giang - Tam Kỳ - Cảng Kỳ Hà - Cửa An Hòa, chiều dài 76 km. Thường xuyên đầu tư nạo vét luồng lạch, các bãi cạn, bố trí phao tiêu, tín hiệu, bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến sông: Thu Bồn, Tam Kỳ, Vu Gia, Bà Rén, Quảng Huế, Vĩnh Điện.

- Đường hàng không: Khai thác, sử dụng có hiệu quả và đầu tư nâng cấp mở rộng cảng hàng không quốc tế Chu Lai để dn chuyển thành trung tâm trung chuyn hàng hóa và sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay tầm cỡ khu vực; phát triển Trung tâm đào tạo và huấn luyện bay. Đến 2030 tiếp nhận khoảng 4,0 triệu lượt hành khách/năm, lượng hàng hóa lưu thông qua cảng khoảng 5,0 triệu tấn/năm.

b) Thủy lợi, cấp nước

- Chỉnh trị hệ thống sông Thu Bồn, Vu Gia, Trường Giang; cân bằng nguồn nước trên địa bàn tỉnh để phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh. Sử dụng các nguồn nước để phát triển thủy điện và điều tiết lũ trên các hệ thng sông lớn Thu Bn, Vu Gia, A Vương. Cn nghiên cứu chuyển nguồn nước từ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn sang sông Tam Kỳ để đảm bảo nguồn nước khu vực phía Nam của tỉnh. Đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, cấp thoát nước theo hướng đa mục tiêu, đảm bảo đáp ứng phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và sinh hoạt của dân cư trong vùng.

- Đầu tư phát triển mạng lưới thủy lợi đảm bảo cấp đủ nước cho sản xuất và sinh hoạt dân cư trong vùng. Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thành hệ thống các công trình thủy lợi: Phú Ninh, Việt An, đập dâng An Trạch, hồ Đồng Bò, kênh tưới mới Bình Nam - Bình Sa, kênh Thái Xuân, kiên cố hóa hệ thống kênh mương, phối hợp với các cơ quan trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kè chống xói lở bờ sông Thu Bồn, Vu Gia ở Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Duy Xuyên và Bắc Trà My, Nam Trà My.

- Tổng công suất dự kiến cấp nước khu vực đô thị đến năm 2020 là 297 nghìn m3/ngày đêm, đến năm 2030 khoảng 600 nghìn m3/ngày đêm. Thực hiện tt cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung, đặc biệt tại khu vực nông thôn.

c) Truyền tải và cung cấp điện

- Phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, góp phần thực hiện các mục tiêu môi trường bền vững và phát triển nền kinh tế xanh. Xây dựng các chương trình phát triển hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo và điện quy mô gia đình cho khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo để đạt mục tiêu đến năm 2020 hầu hết các hộ dân nông thôn có điện; đến năm 2030 hầu hết các hộ dân nông thôn được sử dụng nguồn năng lượng sạch, bền vững.

- Tiếp tục đầu tư đưa vào hoạt động thêm 22 dự án thủy điện đã được quy hoạch (03 thủy điện bậc thang và 19 thủy điện vừa và nhỏ) với tng công suất khoảng 413 MW, sản lượng điện bình quân năm khoảng 1.735 triệu kWh. Nâng lên 42 nhà máy thủy điện (10 thủy điện bậc thang và 32 thủy điện vừa và nhỏ), nâng tổng công suất khoảng 1.583 MW, sản lượng điện bình quân năm đạt khoảng 6.255 triệu kWh.

- Nâng cấp mạng lưới điện, đảm bảo cung cấp đủ phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Lưới liên kết vùng phát triển các lưới có cấp điện áp 500 kV, 220 kV, 110 kV. Lưới phân phối phát triển cấp điện áp 35 kV, 22 kV.

d) Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin

- Quy hoạch, xây dựng và phát triển hạ tng kỹ thuật viễn thông thụ động thống nhất, đồng bộ. Triển khai việc ngầm hóa mạng cáp vin thông, chỉnh trang hệ thống các cột anten theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo yêu cầu về cảnh quan, môi trường, quy hoạch đô thị và an toàn kết cu hạ tầng viễn thông.

- Phổ cập các dịch vụ viễn thông công ích một cách hiệu quả trên cơ sở tăng cường đu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại các vùng công ích và hỗ trợ cho các hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ.

- Tăng cường chia sẻ kết cấu hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông và dùng chung hạ tầng kỹ thuật công cộng liên ngành nhằm bảo đảm thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận li, nhanh chóng.

7. Khoa học, công nghệ

- Xây dựng được một tiềm lực về khoa học công nghệ có đủ năng lực nội sinh đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa phương. Hình thành một số trung tâm nghiên cứu ứng dụng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương như: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin, sinh học, tự động hóa, công nghệ vật liệu...

- Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào nông nghiệp và nông thôn, công nghiệp và kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh phổ cập tin học, kết nối rộng rãi mạng internet và các mạng nội bộ khác.

- Áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ quốc gia và quốc tế trong các lĩnh vực điện khí hóa, tin học hóa, cơ giới hóa, hóa học hóa, công nghệ sinh học, vật liệu mới, năng lượng mới nhằm xây dựng, khai thác tối đa kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.

8. Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

- Tăng cường năng lực hệ thống quản lý môi trường ở các cấp; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh công tác quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, hệ thng xử lý nước thải tập trung và các công trình hạ tầng kỹ thuật môi trường khác; thực hiện các chương trình phòng ngừa, ứng cứu bão lũ, sạt lở đất đá; các sự crủi ro trong hoạt động khai thác khoáng sản và hoạt động của các khu, cụm công nghiệp.

- Thực hiện đúng quy hoạch thủy điện, cũng như quy trình vận hành, xây dựng hchứa nước nhằm điều tiết, phân phối và dự trữ lượng nước hợp lý; nạo vét lòng sông, xây và củng cố đê biển, kè biển; đầu tư hạ tầng kỹ thuật chú ý đến cốt nền xây dựng phù hợp với kịch bản nước biển dâng.

- Quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo phương thức tng hợp, toàn diện; nâng cao hiệu quả sử dụng nước nhằm sử dụng nước bn vững, bảo vệ môi trường trước diễn biến của biến đổi khí hậu, nước bin dâng và sự suy giảm nguồn nước; đồng thời xử lý tốt các vấn đề môi trường không khí, đất đai, rác thải,...

- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, ưu tiên rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng ngập mặn; đầu tư và nâng cấp các công trình giao thông, công trình chống sạt lở, các công trình đa chức năng vừa phục vụ cho phòng chống thiên tai vừa phục vụ cho sản xuất. Cải thiện sinh kế, bố trí, sắp xếp lại dân cư cho người dân sống ở các vùng có nguy cơ ảnh hưởng nhiều do thiên tai, biến đổi khí hậu.

V. ĐỊNH HƯNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH TH

 

*Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
15/05/2018
Văn bản được ban hành
553/QĐ-TTg
15/05/2018
Văn bản có hiệu lực
553/QĐ-TTg

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Công văn 1346/TTg-CN của Thủ tướng Chính phủ về báo cáo Dự án cảng hàng không Long Thành

Công văn 1346/TTg-CN của Thủ tướng Chính phủ về việc báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội về tình hình thực hiện Dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành

Ban hành: 05/10/2020
Hiệu lực: 05/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Công điện 1300/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng, chống dịch bệnh COVID-19

Công điện 1300/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng, chống dịch bệnh COVID-19

Ban hành: 24/09/2020
Hiệu lực: 24/09/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 1232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về mức lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP

Quyết định 1232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về mức lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

Ban hành: 13/08/2020
Hiệu lực: 13/08/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 1223/QĐ-TTg tạm đình chỉ công tác đối với ông Nguyễn Đức Chung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội

Quyết định 1223/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm đình chỉ công tác đối với ông Nguyễn Đức Chung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội

Ban hành: 11/08/2020
Hiệu lực: 11/08/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ