Quyết định 451/QĐ-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Tóm lược

Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2018 lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường về việc phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành ngày 02 tháng 03 năm 2018

Số hiệu: 451/QĐ-UBND Ngày ban hành: 02/03/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 02/03/2018
Địa phương ban hành: Quảng Trị Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Tài nguyên - Môi trường,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Quảng Trị Phó Chủ tịch Hà Sỹ Đồng

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 451/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 02 tháng 3 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;

Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công Thương quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 9 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Hóa chất;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 72/TTr-SCT ngày 17 tháng 01 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” với các nội dung như sau:

A. Mục đích, phạm vi thực hiện

I. MỤC ĐÍCH

- Tổ chức thực hiện Luật Hóa chất, Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;

- Xác định được hiện trạng tình hình hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh để từ đó phân vùng các khu vực có thể xảy ra sự cố; xây dựng kế hoạch, phòng ngừa, ứng phó phù hợp. Đảm bảo sẵn sàng và ứng phó kịp thời, hiệu quả khi có sự cố hóa chất xảy ra, giảm tới mức thấp nhất thiệt hại đối với môi trường, sức khỏe và tài sản của cộng đồng;

- Từng bước xây dựng lực lượng nòng cốt và nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (năng lực quản lý, chỉ đạo thực hiện, xây dựng lực lượng, đào tạo, trang bị vật chất, thiết bị…).

II. PHẠM VI THỰC HIỆN

Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cụ thể là tại các đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng hóa chất có thể xảy ra sự cố gây ảnh hưởng lớn đến môi trường.

B. Các nội dung chính của kế hoạch

I. PHÂN CẤP MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA SỰ CỐ HÓA CHẤT

Căn cứ vào phạm vi, mức độ nguy hiểm của các trường hợp sự cố hóa chất có thể xảy ra, phương án ứng phó được lập tương ứng với 3 cấp độ như sau:

- Cấp 1 (cấp cơ sở):

Sự cố hóa chất xảy ra ở cơ sở, sự cố không lập tức gây nguy hại đối với tính mạng, tài sản, môi trường, sản xuất và kinh tế. Các tình huống này có thể kiểm soát được bởi các biện pháp xử lý tại chỗ. Trong trường hợp này chủ cơ sở phải tổ chức chỉ huy lực lượng của đội ứng phó sự cố hóa chất cấp cơ sở để triển khai thực hiện việc ứng cứu kịp thời. Đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm huy động lực lượng và thực hiện các biện pháp xử lý nói trên;

Trường hợp sự cố hóa chất vượt quá khả năng của cơ sở, nguồn lực tại chỗ không đủ khả năng tự ứng cứu thì chủ cơ sở phải kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất (gọi tắt là ƯPSCHC) cấp tỉnh. Tuy nhiên, ở cấp độ này thì Chủ cơ sở xảy ra sự cố hóa chất chịu trách nhiệm chỉ huy hiện trường cho tới khi lực lượng ứng cứu cấp tỉnh tiếp quản;

+ Các sự cố tràn đổ hóa chất nhưng không cháy tại các đơn vị kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn như: Formaldehyde, Acide Sulfurique, Sodium Hydroxyde, Toluene, Javen, Methanol, Ethanol, Sodium Carbonate, Hydrogen Peroxide, Lưu huỳnh…

+ Sự cố tràn đổ, rò rỉ xăng dầu, LPG quy mô nhỏ dưới 200 kg.

- Cấp 2 (cấp khu vực):

Trường hợp sự cố hóa chất gây nên những nguy hiểm nhất định đối với tính mạng, tài sản và môi trường (cháy, nổ nhỏ, nhiễm độc hóa chất,...). Để kiểm soát được các tình huống này, ngoài việc triển khai các biện pháp ứng cứu bằng lực lượng ứng cứu tại chỗ của các cơ sở còn phải có sự phối hợp, hỗ trợ ứng cứu của các lực lượng, phương tiện sẵn có gần kề khu vực xảy ra sự cố theo các phương án đã thỏa thuận trước.

Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng cứu của cơ sở hoặc của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ban chỉ đạo ƯPSCHC cấp tỉnh tổ chức ứng cứu theo kế hoạch, đồng thời đề xuất huy động khẩn cấp nguồn lực cần thiết của các khu vực trong tỉnh và phối hợp các đơn vị bên ngoài để ứng cứu nhằm sớm ứng phó sự cố, tránh gây các hậu quả nghiêm trọng.

Các trường hợp có nguy cơ xảy ra sự cố ở mức độ này:

+ Sự cố tràn đổ, rò rỉ xăng dầu, LPG quy mô từ 200 kg trở lên đến dưới cấp 3;

+ Sự cố cháy, nổ xe bồn chứa xăng, dầu, tràn đổ, rò rỉ các loại hóa chất như: Formaldehyde, Acide Sulfurique, Sodium Hydroxyde, Methanol, Toluen, Lưu huỳnh, Sodium Carbonate, Hydrogen Peroxide và các loại hóa chất ít nguy hại khác trên đường vận chuyển;

+ Sự cố cháy, nổ tại các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu, cửa hàng kinh doanh gas, sự cố cháy nổ kho chứa…

- Cấp 3 (cấp quốc gia):

Trường hợp sự cố hóa chất gây nên mối nguy hiểm nghiêm trọng đối với cuộc sống con người, môi trường hoặc có khả năng gây thiệt hại toàn bộ công trình (chết người, cháy lớn, nổ lớn...). Tình huống này có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc xuất phát từ các tình huống, sự cố thấp hơn do không kiểm soát được và phát triển theo xu hướng ngày càng xấu và trở nên nghiêm trọng. Khi mức độ nguy hiểm vượt quá khả năng ứng phó của Ban chỉ đạo ƯPSCHC cấp tỉnh, UBND tỉnh kịp thời báo cáo để Ủy ban Quốc gia tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, báo cáo Chính phủ để chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp tổ chức ứng phó.

Các trường hợp có nguy cơ xảy ra sự cố ở mức độ này: Tại các trạm nạp LPG vào chai; Kho chứa xăng, dầu trên địa bàn; cháy lớn, lan rộng tại các nhà máy có sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất với khối lượng lớn.

Bảng 5. Phân cấp tình huống xử lý sự cố hóa chất

Phân cấp tình huống xử lý sự cố hóa chất hình ảnh

II. TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT CẤP TỈNH

1. Nguyên tắc chung:

- Các Sở, Ban ngành liên quan chủ động lên phương án thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong bản Kế hoạch; luôn đảm bảo điều kiện trang thiết bị, nhân lực sẵn sàng ứng phó khi có sự cố xảy ra; lập kế hoạch, dự toán kinh phí huấn luyện nhân lực, bổ sung trang thiết bị, báo cáo Ban chỉ đạo bố trí kinh phí thực hiện;

- Các đơn vị thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm hàng năm cập nhật danh sách cán bộ được đào tạo, huấn luyện về ứng phó sự cố hóa chất, gửi về Ban chỉ đạo; Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho cán bộ tham gia ứng phó sự cố hóa chất, báo cáo Trưởng ban chỉ đạo nếu không đảm bảo điều kiện an toàn trước khi tham gia ứng phó sự cố;

- Sở Công Thương có trách nhiệm thường xuyên cập nhật các tính chất nguy hiểm, quy định tiêu chuẩn về bảo quản, kinh doanh, sử dụng của các loại hóa chất hiện có và các loại hóa chất mới xuất hiện trên địa bàn, phạm vi tác động trong trường hợp xảy ra sự cố và cách ứng phó phù hợp;

- Định kỳ hàng năm, Sở Công Thương lập báo cáo về các sự cố đã xảy ra trong năm, mức độ thiệt hại, các kinh nghiệm rút ra trong công tác phòng ngừa và ứng phó với sự cố, các việc đã thực hiện được và đề xuất hoạt động trong năm tiếp theo báo cáo Ban chỉ đạo;

- Hàng năm, Ban chỉ đạo họp ít nhất 01 lần vào cuối năm để rà soát tình hình an toàn hóa chất trên địa bàn, các bài học rút ra từ các sự cố hóa chất đã diễn ra trên địa bàn, thống nhất kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo về nâng cao năng lực ứng phó, các đối tượng tập trung quản lý. Tùy theo tình hình cụ thể, Trưởng ban hoặc các thành viên có thể đề nghị họp bất thường.

2. Trách nhiệm cụ thể:

2.1. Sở Công Thương:

- Sau khi nhận được thông tin báo cáo từ lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ, lập tức liên lạc với các thành viên trong Ban chỉ đạo;

- Xác định rõ tính chất vật lý, tính chất nguy hiểm, độc tính và các tính chất nguy hại khác của hóa chất để cung cấp cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ;

- Xác định khu vực cần cách ly ban đầu, khu vực phát tán theo hướng gió đối với từng sự cố để thông báo cho các lực lượng tại hiện trường;

- Liên hệ với Bộ Công Thương, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để tham vấn các vấn đề về tính chất nguy hại, giải pháp khắc phục sự cố trong trường hợp sự cố đối với các hóa chất chưa xác định rõ hoặc cần có sự hỗ trợ từ các lực lượng Trung ương.

2.2. Công an tỉnh:

Huy động các phòng chức năng tham gia ứng phó sự cố hóa chất, cụ thể như sau:

- Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ:

+ Trực tiếp nhận thông tin, thông báo cho Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo;

+ Huy động lực lượng, sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân phù hợp trực tiếp tiến hành xử lý sự cố tại hiện trường;

+ Trong trường hợp sự cố cấp quốc gia hoặc các tình huống bất ngờ có thể huy động tất cả các lực lượng ứng cứu trên địa bàn tỉnh, báo cáo Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - Bộ Công an xin chi viện lực lượng, phương tiện phòng cháy chữa cháy từ các địa phương lân cận;

+ Xây dựng phương án đầu tư trang thiết bị, vật tư, phương tiện ứng phó sự cố và cứu hộ, cứu nạn trình Bộ Công an và UBND tỉnh (theo phân cấp) phê duyệt chủ trương để phân kỳ thực hiện. Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả trong quá trình tham gia giải quyết các tình huống sự cố và chi viện, hỗ trợ cho các đơn vị, địa phương khác khi có yêu cầu;

+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tổ chức huấn luyện, tập dượt để phòng ngừa, ứng phó sự cố;

+ Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về Bộ Công an, UBND tỉnh và Ban chỉ đạo ứng phó sự cố tình hình, kết quả ứng cứu sự cố và khắc phục hậu quả;

- Phòng cảnh sát giao thông: Đảm bảo an toàn giao thông khu vực sự cố;

- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ liên quan khác phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các đơn vị khác trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tài sản; điều tra, đánh giá sự cố; xác định thiệt hại; xử lý nếu có dấu hiệu tội phạm; khắc phục sự cố...

2.3. Sở Y tế:

Huy động nhân lực, vật lực phục vụ cho việc cấp cứu người bị nạn theo sự phân công của Ban chỉ đạo, cụ thể như sau:

- Tổ chức trạm sơ cứu ban đầu tại khu vực sự cố ngoài phạm vi vùng cách ly ban đầu và vùng chịu ảnh hưởng cuối hướng gió;

- Tổ chức cấp cứu tất cả các nạn nhân, kiểm tra sức khỏe cho những người được sơ tán khỏi vùng cách ly ban đầu, tiếp tục theo dõi những người có biểu hiện nhiễm độc hóa chất hoặc chịu các tác động khác đến sức khỏe do sự cố hóa chất;

- Phân loại nạn nhân và tổ chức vận chuyển bệnh nhân về các bệnh viện điều trị;

- Phối hợp với chính quyền địa phương giám sát sức khỏe những người có mặt trong vùng cách ly ban đầu sau khi sự cố được khắc phục để đảm bảo phát hiện và cứu chữa kịp thời tất cả các nạn nhân;

- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở điều trị từ tuyến huyện, thị xã, thành phố trở lên tổ chức các đội cấp cứu lưu động với đầy đủ cán bộ chuyên môn, thuốc, thiết bị y tế và phương tiện đi lại, tổ chức trực ban, sẵn sàng làm nhiệm vụ khi có sự cố hóa chất xảy ra; bố trí các trạm cấp cứu bám sát các khu vực tạm cư nơi nhân dân sơ tán, di dời với đầy đủ cán bộ y tế, thuốc và phương tiện cấp cứu, triển khai kịp thời công tác xử lý vệ sinh môi trường và phòng, chống dịch bệnh;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi đánh giá tác động của sự cố đến sức khỏe cộng đồng, môi trường và đề xuất hướng giải quyết.

2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Phối hợp với Sở Công Thương để cung cấp các tính chất nguy hại của hóa chất cho lực lượng hiện trường;

- Phối hợp với Sở Công Thương để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc xử lý hóa chất tràn đổ tại hiện trường;

- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình cải tạo, phục hồi môi trường, quan trắc môi trường của cá nhân/tổ chức gây ra sự cố; báo cáo kết quả thực hiện với Trưởng ban chỉ đạo;

- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ và yêu cầu bồi thường thiệt hại môi trường do sự cố gây ra trên địa bàn hai huyện, thị xã, thành phố trở lên.

2.5. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh:

- Trường hợp sự cố hóa chất xảy ra trong các khu công nghiệp, khu kinh tế tiến hành thông báo cho các doanh nghiệp, chính quyền địa phương trong vùng bị ảnh hưởng để tiến hành sơ tán hoặc tham gia ứng cứu;

- Huy động lực lượng và các trang thiết bị hiện có tham gia ứng cứu dưới sự chỉ huy của Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ.

2.6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

- Sẵn sàng bố trí lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó và xử lý các tình huống khẩn cấp, khắc phục hậu quả sự cố, đảm bảo quân đội là lực lượng chủ lực trong công tác này; chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức huấn luyện cho lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu sự cố theo kế hoạch huấn luyện hàng năm. Tổ chức luyện tập, diễn tập theo phương án đã xây dựng;

- Tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh quyết định việc mua sắm các phương tiện, vật tư, trang thiết bị cần thiết phục vụ có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, thường xuyên kiểm tra các đơn vị về công tác quản lý, bảo trì, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị đã được đầu tư. Tổ chức huấn luyện cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn sử dụng thành thạo các loại phương tiện, trang thiết bị đã được trang cấp.

2.7. UBND cấp huyện nơi xảy ra sự cố:

- Có kế hoạch huy động các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang trên địa bàn phối hợp với các ngành, các lực lượng của tỉnh giải quyết sự cố;

- Huy động nhân dân ở các phường, xã trên địa bàn bị ảnh hưởng của sự cố có ý thức phòng tránh và tham gia giải quyết hậu quả khi có yêu cầu;

- Có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ và yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do sự cố gây ra trên địa bàn quản lý.

2.8. Chủ cơ sở xảy ra sự cố hóa chất:

Khi xảy ra sự cố, tại cơ sở phải lập tức triển khai kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp vượt quá năng lực ứng phó sự cố của cơ sở, lập tức báo về Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ để được hỗ trợ ứng phó. Cơ sở có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về nguồn nguy cơ (chủng loại, khối lượng, đặc tính và nguyên nhân ban đầu gây ra sự cố) và phải có trách nhiệm hỗ trợ cho Ban Chỉ đạo triển khai kế hoạch ứng phó cho đến khi kết thúc hoàn toàn công tác ứng phó sự cố. Chủ cơ sở phải chịu trách nhiệm trong việc thu gom, xử lý hóa chất tràn đổ.

Chịu trách nhiệm cải tạo và phục hồi môi trường do sự cố gây ra theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; đền bù thiệt hại, chi trả chi phí xác định thiệt hại do sự cố gây ra theo quy định.

Thực hiện theo dõi, giám sát môi trường khu vực bị ảnh hưởng do sự cố gây ra và báo cáo kết quả thực hiện với Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Quy trình ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị:

Giai đoạn 1. Tiếp nhận và xử lý thông tin:

Người phát hiện sự cố ngay lập tức báo cho Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ theo số điện thoại 114. Cung cấp các thông tin về:

+ Vị trí xảy ra sự cố;

+ Số lượng và chủng loại hóa chất;

+ Tình trạng hiện tại: Rò rỉ, tràn đổ, cháy,...;

+ Số nạn nhân quan sát được.

Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ thông báo cho Thường trực Ban chỉ đạo là Sở Công Thương tỉnh, đồng thời lập tức triển khai công tác ứng cứu.

Giai đoạn 2. Huy động các lực lượng tham gia và tiến hành ứng phó sự cố hóa chất:

Sở Công Thương có trách nhiệm thông tin đầy đủ cho các cơ quan liên quan để triển khai kế hoạch ứng cứu đồng thời thông báo và tham vấn ý kiến Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Công Thương, Quân khu 4 và đề nghị hỗ trợ khi cần thiết, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo.

Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ cụ thể của ngành đã được phân công trong Kế hoạch ứng phó, đảm bảo an toàn cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban chỉ đạo yêu cầu.

Chủ cơ sở xảy ra sự cố hóa chất có trách nhiệm cung cấp thông tin và hợp tác với lực lượng chức năng khi triển khai ứng phó sự cố hóa chất xảy ra tại đơn vị. Trong trường hợp nguồn nguy cơ vô chủ, UBND xã, phường, thị trấn nơi xảy ra sự cố hóa chất có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa hình và các phương án tiếp cận nơi xảy ra sự cố.

Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ đạo tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trưng dụng phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân phục vụ công tác ứng phó sự cố tại hiện trường.

Suốt quá trình triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó, mọi thông tin phải được báo cáo thường xuyên và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban chỉ đạo (nếu được ủy quyền).

Giai đoạn 3. Kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất và khắc phục hậu quả môi trường:

Sau khi quá trình ứng phó sự cố tại hiện trường đã đảm bảo xử lý hoàn toàn sự cố, Thường trực Ban chỉ đạo báo cáo Trưởng ban để tuyên bố kết thúc quá trình ứng phó.

Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành công tác kiểm soát chất lượng môi trường, khắc phục sự cố môi trường. Sau khi xử lý, khắc phục sự cố, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho Trưởng Ban chỉ đạo về hiện trạng môi trường đã trở lại an toàn để xem xét kết thúc hoạt động ứng cứu, thông báo cho các cơ sở, người dân trở lại hoạt động bình thường.

Giai đoạn 4. Báo cáo và đánh giá:

Công an tỉnh tiến hành điều tra nguyên nhân gây ra sự cố, nếu có dấu hiệu hình sự thì tiến hành lập hồ sơ truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chủ cơ sở xảy ra sự cố hóa chất có trách nhiệm báo cáo về Ban chỉ đạo nguyên nhân gây ra sự cố, tình hình thiệt hại, kế hoạch khắc phục sự cố tại cơ sở, phương án đền bù thiệt hại cho các cơ sở xung quanh, bồi thường chi phí cho việc ứng phó sự cố và khắc phục hậu quả sau ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở.

Các cơ quan thành viên báo cáo những hoạt động đã thực hiện của đơn vị mình (về quân số, phương tiện, thiệt hại, các biện pháp đã triển khai…) về Thường trực Ban chỉ đạo. Thường trực Ban chỉ đạo lập báo cáo tổng hợp, báo cáo Trưởng ban chỉ đạo và cơ quan cấp trên có liên quan.

Ban chỉ đạo tổ chức họp đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình ứng phó sự cố và thông cáo báo chí.

4. Quy trình thông tin liên lạc:

5. Mối quan hệ giữa Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với các kế hoạch ứng phó sự cố khác:

Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được xây dựng dựa trên các mối nguy cơ về sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh.

Khi tổ chức thực hiện các kế hoạch ứng phó sự cố khác mà có xuất hiện sự cố hóa chất thì tùy theo mức độ của sự cố, UBND tỉnh quyết định việc ứng phó sự cố hóa chất được tiến hành độc lập hoặc là bộ phận của Kế hoạch ứng phó sự cố khác.

Khi thực hiện ứng phó sự cố hóa chất có liên quan tới các địa phương khác, Ban Chỉ đạo có sự bàn bạc với địa phương liên quan để phối hợp huy động nguồn lực cần thiết nhằm thực hiện ứng phó sự cố.

Trường hợp cần sự trợ giúp của Bộ Công Thương, Bộ Công an, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn… Ban chỉ đạo bàn bạc, phối hợp, xin ý kiến chỉ đạo để thực hiện quá trình ứng phó.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất:

1.1. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất:

Trong quá trình lập quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển các ngành có liên quan đến hóa chất và tham mưu UBND tỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án liên quan đến hóa chất, các ngành, địa phương phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quy hoạch chung của tỉnh để xác định các khu công nghiệp, các địa điểm thích hợp cho hoạt động đầu tư, xây dựng các cơ sở hóa chất và phương án thiết kế kho bãi nhằm giảm thiểu các nguy cơ ảnh hưởng bởi sự cố hóa chất.

1.2. Giải pháp quản lý nhà nước:

1.2.1. Đối với hoạt động vận chuyển hóa chất:

Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thực hiện kế hoạch kiểm tra các phương tiện chở hóa chất trên đường bộ, đường thủy bao gồm các nội dung sau:

- Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm được các cơ quan có thẩm quyền cấp phù hợp với các hóa chất đang chuyên chở. Danh mục hàng nguy hiểm được quy định tại Phụ lục I, Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09/11/2009 của Chính phủ;

+ Các hàng hóa nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 phải có giấy phép của Công an tỉnh;

+ Các hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 7, loại 8 phải có giấy phép của Sở Khoa học và Công nghệ;

+ Các hóa chất độc dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng phải có giấy phép của Sở Y tế;

+ Thuốc bảo vệ thực vật phải có giấy phép vận chuyển của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

+ Các hóa chất nguy hiểm khác phải có giấy phép của Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Kiểm tra việc bao gói, dán nhãn hóa chất khi vận chuyển;

- Kiểm tra các Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm của người vận chuyển;

- Phương án ứng cứu khẩn cấp đối với hàng công nghiệp nguy hiểm có yêu cầu lập kế hoạch ứng phó khẩn cấp.

Xử phạt nghiêm tất cả các trường hợp không đủ hồ sơ, điều kiện quy định đối với vận chuyển hàng nguy hiểm theo đúng quy định của pháp luật.

1.2.2. Đối với hoạt động tồn trữ, sử dụng hóa chất:

Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung sau:

- Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm cho cộng đồng doanh nghiệp trong phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất, đặc biệt là việc quản lý an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hoá chất theo quy định của Luật Hóa chất;

- Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất cho tất cả các đối tượng quản lý tại các doanh nghiệp đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức huấn luyện cho người lao động trực tiếp với hóa chất. Kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị đào tạo kỹ thuật an toàn hóa chất cho tất cả các đối tượng theo quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP;

- Tổ chức hướng dẫn, nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo đúng quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP Tổ chức đoàn kiểm tra và xử phạt nghiêm các đơn vị chưa thực hiện;

- Thường xuyên kiểm tra các doanh nghiệp về việc đảm bảo điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm đặc biệt theo quy định của TCVN: 5507:2002;

- Thống kê toàn bộ các cơ sở không đảm bảo điều kiện, đặc biệt là các cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hạn chế sản xuất, kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và đề xuất phương án xử lý, báo cáo UBND tỉnh;

- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ trì, tăng cường công tác kiểm tra đối với các loại hàng hóa hóa chất lưu thông trên thị trường về nhãn mác, xuất xứ, điều kiện kinh doanh...

Đối với các loại hóa chất đặc thù: như xăng dầu, LPG, vật liệu nổ công nghiệp ngoài các quy định trên các cơ sở cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại các văn bản pháp luật quy định cụ thể cho loại hình hoạt động này.

1.3. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp:

- Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động và đặc tính của hóa chất theo quy định tại Điều 12 Luật Hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP của Bộ Công Thương;

- Chỉ được sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm khi có đủ điều kiện và có Giấy chứng nhận, Giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP; có trách nhiệm đảm bảo duy trì đúng các điều kiện sản xuất, kinh doanh như đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép trong quá trình sản xuất, kinh doanh hóa chất;

- Rà soát danh mục, khối lượng hóa chất tại cơ sở để xây dựng Biện pháp hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định. Thực hiện đầy đủ và đúng các nội dung về phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt;

- Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra các điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất theo quy định; chấp hành các quy định về kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền;

- Xây dựng kế hoạch loại bỏ các chất độc hại, các quy trình sản xuất phát sinh chất độc hại, lựa chọn quy trình ít nguy hiểm hơn. Ngoài ra, về mặt kiến trúc cần có những thay đổi phù hợp như: tạo thông thoáng gió, tạo sự cách ly phát sinh khí độc, trang bị mặt nạ phòng độc trong bảo hộ lao động…

2. Giải pháp nâng cao năng lực ứng phó sự cố hóa chất:

2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cơ sở hoạt động hóa chất trong việc tuân thủ quy định quản lý hóa chất và các cơ quan quản lý có liên quan:

- Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn hóa chất, thông qua đó tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cơ sở trong việc nâng cao nhận thức trong việc tuân thủ các quy định về quản lý hóa chất;

- Tổ chức hội thảo giới thiệu về Hệ thống hài hòa toàn cầu về ghi nhãn hóa chất và Thông tư số 04/2012/TT-BCT cho cán bộ phụ trách an toàn các doanh nghiệp và những cán bộ làm việc tại các sở ban ngành liên quan. Nội dung cụ thể:

+ Phân loại hóa chất theo các nguy hại vật lý;

+ Phân loại hóa chất theo các nguy hại tới sức khỏe con người;

+ Phân loại hóa chất theo các nguy hại tới môi trường;

+ Hướng dẫn ghi nhãn hóa chất;

+ Hướng dẫn xây dựng phiếu an toàn hóa chất.

- Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các cán bộ làm việc gián tiếp tại các doanh nghiệp có sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất, đảm bảo tất cả các doanh nghiệp liên quan đều có cán bộ được đào tạo.

2.2. Giáo dục, đào tạo kỹ thuật an toàn hóa chất cho người lao động tiếp xúc với hóa chất trong quá trình làm việc:

Giáo dục và đào tạo về kỹ thuật an toàn hóa chất cho người lao động là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý hóa chất cho các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến hóa chất. Việc lắp đặt các thiết bị an toàn, bổ sung quy trình và quy phạm an toàn cùng với sự huấn luyện và đào tạo là các nhân tố tối thiểu đảm bảo thực thi có hiệu quả chương trình kiểm soát, bảo quản hóa chất.

Tất cả những người làm việc với hóa chất nguy hiểm phải nhận thức được các mối nguy hiểm và các biện pháp đảm bảo an toàn được áp dụng, từ quy trình làm việc, cách sử dụng, bảo quản các phương tiện, bảo quản thiết bị, bảo vệ cá nhân, đến những biện pháp sơ cứu và cấp cứu.

Đặc biệt cần quan tâm công tác huấn luyện cần thiết cho người lao động mới vào nghề. Ngoài ra, tất cả mọi người lao động đều phải được huấn luyện lại theo định kỳ hoặc khi có thay đổi nhất là trong quy trình sản xuất.

Các đơn vị hoạt động hóa chất phải xây dựng hệ thống quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố, bảo dưỡng dây chuyền, máy móc, thiết bị, quy định an toàn cho từng phân xưởng, dây chuyền, nhà máy, thiết bị, máy móc. Định kỳ bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị.

Các đơn vị hoạt động hóa chất phải xây dựng kế hoạch diễn tập và triển khai thực hiện hàng năm.

2.3. Rà soát, yêu cầu các chủ đầu tư dự án, chủ doanh nghiệp hoạt động hóa chất xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật:

Trên cơ sở Danh mục hóa chất phải xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, hàng năm Sở Công Thương tiến hành rà soát và yêu cầu các đơn vị thuộc diện xây dựng biện pháp hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phải thực hiện theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Triển khai nhiệm vụ:

- Các Sở, Ban ngành liên quan chủ động lên phương án thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong bản Kế hoạch; luôn đảm bảo điều kiện trang thiết bị, nhân lực sẵn sàng ứng phó khi có sự cố xảy ra; lập kế hoạch, dự toán kinh phí huấn luyện nhân lực, bổ sung trang thiết bị, báo cáo Ban chỉ đạo bố trí kinh phí thực hiện.

a) Sở Công Thương có trách nhiệm:

+ Đề xuất UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo Phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn, quy định của cấp có thẩm quyền;

+ Thường xuyên cập nhật các tính chất nguy hiểm, quy định tiêu chuẩn về bảo quản, kinh doanh, sử dụng của các loại hóa chất hiện có và các loại hóa chất mới xuất hiện trên địa bàn, phạm vi tác động trong trường hợp xảy ra sự cố và cách ứng phó phù hợp;

+ Hằng năm, lập báo cáo về các sự cố đã xảy ra trong năm, mức độ thiệt hại, các kinh nghiệm rút ra trong công tác phòng ngừa và ứng phó với sự cố, các việc đã thực hiện được và đề xuất hoạt động trong năm tiếp theo;

+ Xây dựng kế hoạch tổ chức diễn tập phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn theo quy định.

b) Sở Tài chính có trách nhiệm: Căn cứ vào các quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương thẩm định và tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.

2. Kinh phí:

- Hằng năm, UBND tỉnh bố trí kinh phí tổ chức diễn tập phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn và bố trí kinh phí để Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoạt động;

- UBND tỉnh từng bước trang bị các phương tiện bảo hộ ứng phó sự cố cho các đơn vị trực tiếp tham gia ứng cứu; đảm bảo kinh phí tập huấn, huấn luyện phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;

- Giao cho các đơn vị quản lý ngành lĩnh vực xây dựng phụ lục dự toán kinh phí cho từng hoạt động cụ thể liên quan Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Sỹ Đồng

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
02/03/2018
Văn bản được ban hành
451/QĐ-UBND
02/03/2018
Văn bản có hiệu lực
451/QĐ-UBND

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

K

Kế hoạch 4422/KH-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế

Kế hoạch 4422/KH-UBND về phòng, chống mù lòa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ban hành ngày 09/10/2018

Ban hành: 09/10/2018
Hiệu lực: 09/10/2018
Trạng thái: Chưa xác định
K

Kế hoạch 4339/KH-UBND lĩnh vực Công nghệ thông tin

Kế hoạch 4339/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại do tỉnh Quảng Trị ban hành ngày 03/10/2018

Ban hành: 03/10/2018
Hiệu lực: 03/10/2018
Trạng thái: Chưa xác định
Q

Quyết định 24/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội

Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về ủy quyền giải quyết một số công việc liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tôn giáo do tỉnh Quảng Trị ban hành ngày 28/09/2018

Ban hành: 28/09/2018
Hiệu lực: 10/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 22/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

Quyết định 22/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ban hành ngày 25/09/2018

Ban hành: 25/09/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ