Quyết định 26/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành ngày 09/05/2018

Số hiệu: 26/2018/QĐ-UBND Ngày ban hành: 09/05/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 20/05/2018
Địa phương ban hành: Bình Phước Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Bình Phước Chủ tịch Nguyễn Văn Trăm

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2018/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 09 tháng 05 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc Kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định s 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 947/TTr-VPUBND ngày 08 tháng 5 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2018./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm
tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TTT
U, HĐND, Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, TTTH-CB, TTHCC;
- Lưu VT, PKSTTHC, (Ch).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Trăm

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh; không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhn, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các cụm từ viết tắt và giải thích từ ngữ

1. Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND;

2. Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND;

3. Thủ tục hành chính viết tắt TTHC.

4. Hệ thống: Là việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức được thực hiện liên kết thông qua cổng thông tin điện tử từ Trung ương đến địa phương.

Điều 3. Nội dung phản ánh, kiến nghị

1. Phản ánh về hành vi: Là hành vi kéo dài thời gian thực hiện công việc chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính; thái độ nhũng nhiễu, hạch sách của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước khi giải quyết một vấn đề về phát sinh thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.

2. Phản ánh về nội dung các quy định hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh công bố không phù hợp của quy định hành chính vi thực tế; không đng bộ và không thống nhất của các quy định hành chính do Trung ương công b; quy định hành chính ngoài quy định của văn bản quy phạm pháp luật không hợp pháp; những vn đề khác liên quan đến quy định hành chính.

3. Phản ánh về quá trình thực hiện thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm hành chính công, bộ phận một cửa, một cửa liên thông của UBND cấp huyện và UBND cấp xã.

4. Kiến nghị các phương án xử lý những phản ánh nêu tại (khoản 2 Điều này); đồng thời, đxuất sáng kiến, phương án đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Điều 4. Cơ quan có thẩm quyền và địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị

1. Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định, hành chính hoặc văn bản phản ánh kiến nghị của UBND tỉnh (do Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp chuyến đến) về những quy định hành chính mà do sở, ban, ngành chuyên môn quản lý.

3. UBND các huyện, thị xã là đu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoặc văn bản phản ánh kiến nghị của UBND tỉnh (do Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp chuyn đến).

4. UBND các xã, phường, thị trấn là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoặc, văn bản phản ánh kiến nghị của UBND tỉnh (do Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện trực tiếp chuyn đến).

5. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:

a) Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, phản ánh kiến nghị tại phòng Kiểm soát TTHC, số 727, Quốc lộ 14, phường Tân Bình, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

- Sđiện thoại chuyên dụng: 0271.3700.279

- Thư điện tử: tctdean30bp@gmail.com

b) Các sở, ban, ngành tỉnh tại trụ sở Văn phòng cơ quan, đơn vị.

c) UBND các huyện, thị xã tại trụ sở Văn phòng HĐND-UBND.

d) UBND các xã, phường, thị trấn tại trụ sở Văn phòng HĐND-UBND.

Điều 5. Liên hệ với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị

1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là phòng Kiểm soát TTHC) thuộc Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng các sở, ban, ngành tỉnh; Văn phòng HĐND-UBND các huyện, thị xã; Văn phòng HĐND-UBND các xã, phường, thị trn thực hiện việc liên hệ, trao đi với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và chịu trách nhiệm về thể thức văn bản, thư điện tử được gửi cho cá nhân, tổ chức.

2. Việc liên hệ, trao đi với cá nhân, tổ chức trong quá trình tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng các hình thức sau:

- Điện thoại:

- Văn bản: (bao gồm văn bản giấy và thư điện tử)

- Phiếu lấy ý kiến của cơ quan chức năng

3. Trường hợp cn thiết, thông qua Văn phòng UBND tỉnh, Phòng Kiểm soát TTHC có thể mời cá nhân, tổ chức đến trao đổi trực tiếp hoặc có thể mời các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh có liên quan tham gia.

Chương II

QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 6. Cách thức tiếp nhận, phản ánh kiến nghị

Ngoài hình thức phản ánh, kiến nghị bằng văn bản (in hoặc viết ra giấy) được gửi đến UBND tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và HĐND-UBND các huyện, thị xã các hình thức phản ánh, kiến nghị khác được UBND tỉnh tiếp nhận như sau:

1. Phản ánh kiến nghị trực tiếp

Cá nhân, tổ chức trực tiếp đến Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và HĐND-UBND các huyện, thị xã để phản ánh, kiến nghị và được hướng dẫn điền theo mẫu. Khi cần thiết, Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và HĐND-UBND các huyện, thị xã có thể mời các đơn vị liên quan, chuyên gia tham gia để làm rõ những nội dung đề nghị cá nhân, tổ chức đang được phản ánh, kiến nghị.

2. Phản ánh kiến nghị qua điện thoại

Phòng Kiểm soát TTHC, cán bộ đầu mối Kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND-UBND các huyện, thị xã sử dụng số điện thoại chuyên dụng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Chuyên viên tiếp nhận phải ghi rõ thời gian cuộc gọi, số điện thoại gọi đến, nội dung phản ánh, kiến nghị, địa chỉ liên lạc của người gọi... sau đó ký xác nhận vào phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị qua điện thoại; Chuyên viên tiếp nhận cần khuyến khích các cá nhân, tổ chức xác nhận lại phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.

3. Phản ánh kiến nghị bằng thông điệp, dữ liệu

Cá nhân, tổ chức gửi thông điệp dữ liệu đến Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND-UBND các huyện, thị xã do Phòng Kiểm soát TTHC, cán bộ đầu mối Kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND-UBND các huyện, thị xã tiếp nhận và in thành văn bản.

4. Ngoài các hình thức trên, trong trường hợp cán bộ công chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh có thông tin về phản ánh, kiến nghị thông qua các nguồn: báo chí, hội thảo, hội nghị, nói chuyện chuyên đ,... thì chủ động đin vào mẫu phản ánh, kiến nghị, ghi rõ nguồn thông tin và chuyn cho Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát TTHC).

5. Các phản ánh, kiến nghị quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4, Chương I Quy chế này thì được ghi vào sổ theo dõi.

Điều 7. Chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý

Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện, Văn phòng HĐND-UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thì Chánh Văn phòng của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện, cấp xã ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thm quyn xử lý. Việc chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:

1. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan hành chính Nhà nước.

a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính Nhà nước thuộc các sở, ban, ngành (kể các đơn vị trực thuộc) thì chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị đến các Thủ trưởng các sở, ban, ngành để xử lý;

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính Nhà nước thuộc UBND cấp huyện thì văn bản phản ánh, kiến nghị chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện để xử lý;

c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán sự đơn vị hành chính Nhà nước thuộc UBND cấp xã thì văn bản kiến nghị, phản ánh chuyển đến Chủ tịch UBND cấp xã để xử lý hoặc chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện để chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã xử lý.

2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính.

a) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến các Bộ chuyên ngành để xử lý hoặc chuyển qua hệ thng thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của Chính phủ đxử lý;

b) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh thì văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến Thủ trưởng các sở, ban ngành chuyên môn tham mưu báo cáo UBND tỉnh phương án xử lý.

Chương III

QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 8. Xử lý phản ánh, kiến nghị

Trên cơ sở văn bản của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc cá nhân, tổ chức gửi trực tiếp phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, đơn vị hoặc thông qua Hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này; trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc (đối với việc đơn giản) và 20 ngày (đối với trường hợp phức tạp) Thủ trưởng các s, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét, xử lý. Việc xử lý phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:

1. Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính.

a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ các nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức kết quả làm việc được ghi nhận bằng biên bản;

b) Phân loại phản ánh, kiến nghị để nghiên cứu, đề xuất hình thức xử lý các phản ánh, kiến nghị;

c) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh (trong trường hợp phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh) Quyết định xử lý hoặc ra Quyết định xử lý (nếu các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết). Đối với các phản ánh, kiến nghị đủ cơ sở để xem xét với các hình thức: sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền; đề nghị UBND tỉnh báo cáo cấp trên đối với những quy định không thuộc thẩm quyền.

2. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan hành chính Nhà nước.

a) Xem xét tính chất và mức độ về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức.

b) Căn cứ vào các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức các quy định trách nhiệm của người đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp với tính cht, mức độ của hành vi; tổ chức họp Hội đng kỷ luật và quyết định phương án xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức.

Trong trường hợp không thống nhất được phương án xử lý về hành vi vi phạm của cán bộ ,công chức, viên chức thì Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.

Điều 9. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị

Trong thời hạn 03 ngày sau khi các quyết định xử lý phản ánh, kiến nghị ban hành, các cơ quan, đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải trên trang thông tin điện tcủa tỉnh, trang website: http://dichvucong.binhphuoc.gov.vn, trên hệ thống thông tin xử lý phản ánh, kiến nghị của Chính phủ; đng thời thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết kết quả giải quyết.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN ĐỐI VỚI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC

Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh

1. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã việc xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.

2. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Văn phòng UBND tỉnh công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên cng thông tin điện ttỉnh, trang website: http://dichvucong.binhphuoc.gov.vn.

3. Tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và thực hiện báo cáo kết quả xử lý phản ánh kiến nghị của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (nếu có) gửi Sở Nội vụ đưa vào việc nhận xét hàng năm để xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

4. Chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến 02 (hai) cơ quan hành chính Nhà nước khác nhau mà các cơ quan đó không thống nhất được phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị mà các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị.

Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cp xã

1. Căn cứ Quyết định này để triển khai thực hiện việc tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đồng thời, công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị mình, của tỉnh, của Hệ thống thông tin xử lý phản ánh của Chính phủ tại nơi tiếp nhận và giải quyết TTHC.

2. Tiến hành xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm vi, thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 12 của Quy chế này và Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung.

Chương V

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, LƯU TRỮ HỒ SƠ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo và lưu trữ hồ sơ

1. Định kỳ ngày 15 tháng cuối quý, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ theo quy định.

Đối với UBND cấp xã báo cáo kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính về UBND cấp huyện để tổng hợp theo quy định.

2. Thực hiện lưu trữ hồ sơ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư - lưu trữ.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Các Quyết định ban hành của UBND tỉnh trước đây có liên quan đến việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh đều bãi bỏ.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Phước mở các trang ly ý kiến về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đồng thi, thông tin đầy đủ, chính xác về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, các cơ quan, đơn vị gặp khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh đtổng hợp, báo cáo tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh kịp thời./.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
09/05/2018
Văn bản được ban hành
26/2018/QĐ-UBND
20/05/2018
Văn bản có hiệu lực
26/2018/QĐ-UBND

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 33/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước ban hành ngày 21/09/2018

Ban hành: 21/09/2018
Hiệu lực: 01/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Vi phạm hành chính

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ và thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành ngày 12/09/2018

Ban hành: 12/09/2018
Hiệu lực: 24/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 31/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 12/2017/QĐ-UBND ban hành ngày 06/09/2018

Ban hành: 06/09/2018
Hiệu lực: 20/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 2046/QĐ-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Quyết định 2046/QĐ-UBND đính chính Điều 16, Quy định kèm theo Quyết định 13/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành ngày 28/08/2018

Ban hành: 28/08/2018
Hiệu lực: 28/08/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ