Quyết định 229/QĐ-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Tóm lược

Quyết định 229/QĐ-UBND về Kế hoạch cai nghiện và quản lý người nghiện ma túy sau cai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018 ban hành ngày 06/02/2018

Số hiệu: 229/QĐ-UBND Ngày ban hành: 06/02/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 06/02/2018
Địa phương ban hành: Bắc Kạn Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Bắc Kạn Phó Chủ tịch Phạm Duy Hưng

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 229/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 06 tháng 02 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số: 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;

Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

Căn cứ Nghị định số: 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Nghị định số: 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 196/TTr-LĐTBXH ngày 31 tháng 01 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cai nghiện và quản lý người nghiện ma túy sau cai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 229/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng, thông qua việc thực hiện các biện pháp, mô hình đa dạng, toàn diện, liên tục; nâng cao chất lượng công tác điều trị, tư vấn, xã hội, việc làm, kết hợp với các biện pháp giảm hại của sử dụng ma túy và dự phòng hạn chế lây nhiễm HIV do tiêm chích ma túy.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, các Ban, Ngành, đoàn thể, đặc biệt là cấp cơ sở trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và cơ sở cai nghiện góp phần giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tổ chức cai nghiện tập trung cho 50 người nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy;

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai (Công an xã, cán bộ Tư pháp xã và cán bộ Y tế) tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh (08 lớp);

- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nhằm nâng cao nhận thức, phát huy sự ủng hộ và tích cực tham gia của cộng đồng và gia đình người nghiện trong việc vận động người nghiện ma túy đi cai nghiện theo các hình thức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, tại cơ sở cai nghiện và giúp đỡ người sau cai nghiện phòng, chống tái nghiện;

- Rà soát, bổ sung hồ sơ người nghiện ma túy sau cai, phấn đấu 90% trở lên có hồ sơ quản lý tại địa phương;

- 100% người hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện được quản lý sau cai nghiện ma túy với các hình thức quản lý, tư vấn, giám sát phù hợp;

- 100% cán bộ làm công tác quản lý, trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai tại cơ sở cai nghiện và cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội các xã, phường thị trấn được tập huấn, đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá các hoạt động cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện trên địa bàn toàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự chỉ đạo sát sao của chính quyền các cấp, sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy, công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Loa, đài truyền thanh, bảng tin, trạm tin xã, phường, thị trấn, tăng cường tuyên truyền bằng hình ảnh trên đài truyền hình, tuyên truyền trực tiếp thông qua các hoạt động của các Ban, Ngành, đoàn thể các cấp, các tổ chức xã hội trong việc tổ chức tọa đàm, hội thảo, tập huấn, nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ... từ đó nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân, xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của gia đình và bản thân người nghiện trong việc chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác cai nghiện phục hồi. Tập trung tuyên truyền tại địa bàn dân cư, trong các trường học, cơ quan, doanh nghiệp, trong cơ sở cai nghiện, chú trọng những người có nguy cơ cao, người nghiện ma túy ở cộng đồng, học sinh, sinh viên trong các trường học, cán bộ, người lao động trong doanh nghiệp. Phối hợp với các đoàn thể vận động người nghiện tự nguyện đi cai nghiện, giúp đỡ quản lý người sau cai nghiện ma túy, giảm tỷ lệ tái nghiện.

3. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cai nghiện phục hồi, giáo dục tại cơ sở cai nghiện

- Cơ sở cai nghiện có trách nhiệm tổ chức tốt công tác quản lý, giáo dục, lao động sản xuất cho học viên vào cai nghiện ma túy tại cơ sở. Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn; tăng cường công tác chống trốn, chống đánh nhau, chống thẩm lậu ma túy, chống tiêu cực trong quản lý học viên, tạo môi trường lành mạnh để người nghiện ma túy yên tâm cai nghiện và tự nguyện xin vào cai nghiện.

- Xây dựng tài liệu hướng dẫn công tác cai nghiện tại cơ sở, hoàn thiện các chương trình chữa trị, giáo dục cho học viên tại cơ sở theo đúng quy định hiện hành.

- Tổ chức tiếp nhận đối tượng 24/24 giờ; tạo điều kiện thuận lợi nhất để lực lượng Công an, gia đình có thân nhân cai nghiện ma túy tự nguyện bàn giao học viên, đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu hằng năm.

4. Đẩy mạnh công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả mô hình cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số: 94/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

- Xây dựng kế hoạch triển khai quy trình tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, quy định về chế độ chính sách đối với người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

- Vận động người nghiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai bắt buộc tại cộng đồng. Tổ chức tốt công tác cai cắt cơn, giáo dục, tư vấn, dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm và giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

5. Tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý sau cai nghiện và công tác tái hòa nhập cộng đồng

- Triển khai có hiệu quả Nghị định 94/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sau cai tại nơi cư trú.

- Làm tốt công tác quản lý sau cai, đảm bảo 100% số người đã cai nghiện bắt buộc, cai tự nguyện ở cơ sở trở về cộng đồng và số người nghiện ở địa phương được quản lý tại nơi cư trú.

- Phân công cho thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Đội công tác xã hội tình nguyện, hội viên và các đoàn thể, tình nguyện viên, thanh niên tình nguyện tư vấn quản lý, giúp đỡ, nhằm giảm tỷ lệ tái nghiện.

6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện

- Xây dựng kế hoạch tập huấn cho cán bộ làm công tác quản lý, điều trị cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai tại cộng đồng.

- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, Đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tại cơ sở cai nghiện và tại cộng đồng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị cơ sở trực thuộc; các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện các hình thức và biện pháp cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng; tổ chức quản lý sau cai tại nơi cư trú theo Nghị định số: 94/2009/NĐ-CP; Nghị định số: 94/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Quản lý chỉ đạo, điều hành cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh hoạt động có hiệu quả.

- Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra các hoạt động cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện trên địa bàn toàn tỉnh.

- Định kỳ hằng tháng, quý, năm, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu cai nghiện, phục hồi và quản lý sau cai; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo Công an các huyện, thành phố hướng dẫn lực lượng Công an các xã, phường, thị trấn trong công tác lập hồ sơ đề nghị đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tổ chức đưa người nghiện đã có quyết định của tòa án vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Nâng cao hiệu quả quản lý người nghiện ma túy; thường xuyên rà soát, thống kê, kiểm danh, kiểm diện người nghiện ma túy trên địa bàn. Chỉ đạo Công an các cấp thường xuyên thống kê từ tổ dân phố về số người nghiện ma túy, rà soát số người nghiện ma túy chưa cai nghiện lần nào, người nghiện đã có quyết định bắt buộc đi cai nghiện ma túy nhưng đang trốn không thi hành quyết định.

- Chỉ đạo Công an các xã, phường, thị trấn phối hợp các Ban, Ngành ở địa phương quản lý tốt người sau cai nghiện tại nơi cư trú.

- Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, giám sát nắm chắc tình hình công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai trên toàn tỉnh.

3. Sở Y tế

- Triển khai, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các cơ quan y tế địa phương thực hiện tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện ma túy, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy.

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế cấp huyện, cấp xã về xác định tình trạng nghiện ma túy, điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy.

- Chỉ đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân vượt quá khả năng của cơ sở cai nghiện ma túy.

- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh hỗ trợ kỹ thuật, chuyên môn tại các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ phòng, chống HIV/AIDS và quản lý điều trị ARV cho người nhiễm HIV đang chữa trị giáo dục tại cơ sở cai nghiện ma túy.

4. Sở Tư pháp

- Hướng dẫn Phòng Tư pháp cấp huyện kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, trả lời kết quả kiểm tra tính pháp lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc phối hợp với cơ quan truyền thông tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.

5. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu bố trí kinh phí phục vụ công tác cai nghiện và quản lý sau cai hằng năm. Hướng dẫn các cấp, các ngành sử dụng kinh phí có hiệu quả và thanh quyết toán theo đúng quy định.

6. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về tác hại của ma túy, nhất là ma túy tổng hợp; các biện pháp phòng, chống ma túy, các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt công tác cai nghiện ma túy, quản lý người sau cai nghiện ma túy.

- Lồng ghép tuyên truyền công tác phòng, chống ma túy gắn với tuyên truyền phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng các xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn

Tham gia phát hiện, phát giác, vận động người nghiện đi cai nghiện ma túy tự nguyện và cung cấp tài liệu tham gia lập hồ sơ cai nghiện ma túy bắt buộc. Vận động gia đình, người thân, đoàn thể phụ trách Đội hoạt động xã hội tình nguyện (nếu có), các thành phần kinh tế ở địa phương tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tạo việc làm cho người thực hiện biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú.

8. Đề nghị Tỉnh đoàn Bắc Kạn

Chỉ đạo các cơ sở Đoàn phối hợp với các ngành, đoàn thể cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động người nghiện ma túy trong độ tuổi thanh niên đi cai nghiện ma túy. Phân công đoàn viên, đội viên thanh niên tình nguyện xã, phường, thị trấn đảm nhận quản lý, giúp đỡ người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, phòng ngừa, hạn chế tái nghiện.

9. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ và Hội Cựu chiến binh tỉnh

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật về phòng, chống ma túy nhằm nâng cao trách nhiệm của gia đình người nghiện trong việc vận động người nghiện đi cai nghiện với các hình thức phù hợp. Phân công cho hội viên hoặc Tổ phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn đảm nhận quản lý, trực tiếp giúp đỡ người nghiện sau cai ở cộng đồng phòng tránh tái nghiện.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng kế hoạch quản lý người sau cai nghiện ma túy năm 2018.

- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác phòng, chống ma túy, công tác cai nghiện ma túy và quản lý người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn. Duy trì chế độ giao ban thường xuyên; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo chung.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

+ Thành lập Tổ công tác thực hiện cai nghiện cho người nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; quản lý người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú;

+ Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ công tác thực hiện cai nghiện cho người nghiện ma túy, quản lý người sau cai nghiện ma túy; xây dựng mô hình các câu lạc bộ, nhóm sau cai cho người sau cai nghiện ma túy; hỗ trợ các điều kiện cần thiết để các tổ công tác, các câu lạc bộ, các nhóm sau cai hoạt động có hiệu quả;

+ Chỉ đao, tổ chức thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện; lập sổ theo dõi, đánh giá quá trình sau cai nghiện; phân công tổ chức, người giúp đỡ, hướng dẫn người sau cai nghiện cách ly môi trường ma túy, phòng, chống tái nghiện; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra, xét nghiệm các chất ma túy đối với người sau cai nghiện;

+ Hỗ trợ học nghề, tìm việc làm và tạo điều kiện để người sau cai nghiện tham gia các hoạt động xã hội, hòa nhập cộng đồng;

+ Theo dõi, quản lý số người nghiện ma túy, số người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn; lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy đi cai nghiện tập trung theo chỉ tiêu giao.

11. Chế độ thông tin, báo cáo

Định kỳ báo cáo 06 tháng (trước ngày 20 tháng 6), một năm (trước ngày 20 tháng 12) và báo cáo đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch cai nghiện và quản lý người nghiện ma túy sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018./.

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
06/02/2018
Văn bản được ban hành
229/QĐ-UBND
06/02/2018
Văn bản có hiệu lực
229/QĐ-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 27/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cấp Trưởng, cấp Phó các đơn vị thuộc Sở Công Thương; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành ngày 20/09/2018

Ban hành: 20/09/2018
Hiệu lực: 01/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 26/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 26/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ban Dân tộc tỉnh Bắc Kạn ban hành ngày 20/09/2018

Ban hành: 20/09/2018
Hiệu lực: 01/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 1534/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Công nghệ thông tin

Quyết định 1534/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai, duy trì và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2019 ban hành ngày 12/09/2018

Ban hành: 12/09/2018
Hiệu lực: 12/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 1515/QĐ-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Quyết định 1515/QĐ-UBND về phê duyệt Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia ở tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020” ban hành ngày 10/09/2018

Ban hành: 10/09/2018
Hiệu lực: 10/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ