Quyết định 2169/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Bất động sản

Tóm lược

Quyết định 2169/QĐ-UBND thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg do tỉnh Sơn La ban hành ngày 05/09/2018

Số hiệu: 2169/QĐ-UBND Ngày ban hành: 05/09/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 05/09/2018
Địa phương ban hành: Sơn La Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính, Bất động sản,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Sơn La Chủ tịch Cầm Ngọc Minh

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2169/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 05 tháng 09 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 01/CT-TTG NGÀY 03/01/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/1/2018 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai;

Căn cứ Công văn số 1850/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 13/4/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 736/TTr-STNMT ngày 30/8/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy (phối hợp chỉ đạo);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố (thực hiện);
- Như Điều 3;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Sơn La, Báo Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Các phòng: TH, KGVX, NC, KT - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu 30 bản.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 01/CT-TTG NGÀY 03/01/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẤN CHỈNH, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2169/QĐ-UBND ngày 05/9/2018 của UBND tỉnh)

Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai, UBND tỉnh Sơn La ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai, nhằm tổ chức thực thi đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai đã được nêu trong Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Yêu cầu

- Cụ thể hóa từng nhiệm vụ và giải pháp được Thủ tướng Chính phủ giao tại Mục 1, Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 thành các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về đất đai phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, nhằm huy động tốt nhất nguồn lực to lớn từ đất đai để phát triển theo hướng bền vững, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh tại địa phương.

- Tập trung tối đa nguồn lực và kinh phí thực hiện để chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ, thống nhất, hiện đại.

- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện tại Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018.

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và nhân dân về vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai; đưa công tác quản lý Nhà nước về đất đai đi vào nền nếp đúng pháp luật, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, hiệu quả; hạn chế vi phạm pháp luật về đất đai, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

- Các cấp chính quyền địa phương, các ngành, các tổ chức liên quan nêu cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ và thực hiện đầy đủ nội dung, thời gian của Kế hoạch này, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Rà soát, đánh giá đầy đủ tình hình triển khai thi hành pháp luật về đất đai ở các cấp, các ngành, trên cơ sở đó có kế hoạch, biện pháp cụ thể để chấn chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời những tồn tại, bất cập, hạn chế trong việc thực hiện từng nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh

1.1. Rà soát xây dựng và ban hành các quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai:

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở ngành, đơn vị liên quan rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, ban hành đầy đủ các quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và các nghị định, thông tư theo phân cấp; đồng thời rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh bãi bỏ, sửa đổi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi các quy định đã ban hành nhung không phù hợp hoặc đã hết hiệu lực. Thời gian thực hiện hàng năm.

1.2. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Sơn La đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 17/5/2018 theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;

- Tham mưu tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các huyện, thành phố; văn bản chỉ đạo thực hiện công bố công khai kế hoạch sử dụng đất được duyệt;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp và các đối tượng sử dụng đất theo quy định. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; các đối tượng sử dụng đất không đúng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt;

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát, cập nhật để trình UBND tỉnh điều chỉnh hoặc hủy bỏ các dự án, công trình có trong kế hoạch hàng năm mà đã quá 03 năm nhưng chưa thực hiện theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất.

b) Giao UBND các huyện, thành phố:

- Tăng cường chỉ đạo thực hiện để đảm bảo kế hoạch sử dụng đất năm 2019 cấp huyện. Thời gian hoàn thành, trình thẩm định và phê duyệt trong năm 2018.

- Tổ chức công bố công khai, thực hiện kế hoạch sử dụng đất được duyệt theo quy định.

1.3. Rà soát các công trình, dự án đã có quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

- Giao các cơ quan, đơn vị của tỉnh, UBND các huyện, thành phố chủ động rà soát các công trình, dự án do đơn vị quản lý đã có quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc địa bàn quản lý nhưng còn tồn đọng chưa triển khai thực hiện được, nhất là các dự án, công trình trọng điểm và các trường hợp có quyết định thu hồi đất từ trước ngày 01/7/2014; làm rõ nguyên nhân và có kế hoạch, biện pháp khắc phục để thực hiện các dự án, công trình đầu tư, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20/9/2018.

- Giao UBND các huyện, thành phố tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem xét đối với từng công trình, dự án đã có quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng còn tồn đọng chưa triển khai thực hiện được. Thời gian thực hiện xong trong tháng 9/2018.

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các dự án còn vướng mắc theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh. Thời gian thực hiện xong trong tháng 10/2018.

1.4. Chấn chỉnh và xử lý trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất, tính thu nghĩa vụ tài chính về đất đai không đúng quy định của pháp luật; UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, xử lý các vi phạm về đất đai, trật tự xây dựng theo Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 10/11/2017 của UBND tỉnh.

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thành phố, theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý nhưng do buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép hoặc chậm đưa đất vào sử dụng, vi phạm trật tự xây dựng mà không xử lý kịp thời.

1.5. Tổ chức rà soát các tổ chức kinh tế đã được nhà nước giao đất, theo quy định của pháp luật đất đai thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất, các đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để chuyển sang thuê đất ngay theo đúng quy định của pháp luật:

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức kinh tế, các đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính thực hiện thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

- Yêu cầu tất cả các tổ chức kinh tế, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện phải chuyển sang thuê đất thì phải hoàn thành hồ sơ, thủ tục thuê đất trong Quý I năm 2019.

1.6. Rà soát xác định rõ trách nhiệm cơ quan định giá đất và quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hàng năm:

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở: Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, xác định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan định giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất để tổ chức thực hiện tốt việc quản lý, xác định giá đất sơ bộ, giá đất cụ thể bảo đảm chất lượng và thời gian yêu cầu; thực hiện đúng quy định các trường hợp phải đấu giá đất, nhất là những khu đất có lợi thế về thương mại sau khi rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của Nhà nước để chống thất thu cho ngân sách nhà nước và phòng chống tiêu cực, tham nhũng. Thời gian thực hiện báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/10/2018.

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo UBND các huyện, thành phố căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, xác định quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hàng năm, trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch khai thác quỹ đất tạo nguồn thu từ đất, làm cơ sở tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh, nhằm huy động tối đa nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

1.7. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính về đất đai để bảo đảm tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian thực hiện; bãi bỏ, điều chỉnh các nội dung công việc và các loại giấy tờ không đúng quy định, không đúng thẩm quyền, kéo dài thời gian thực hiện, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch về đất đai

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố rà soát lại hệ thống thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai đang áp dụng tại cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh; tham mưu đề xuất rút ngắn thời gian thực hiện, bãi bỏ, điều chỉnh các nội dung công việc và các loại giấy tờ không đúng quy định, không đúng thẩm quyền (nếu có), báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/10/2018.

1.8. Rà soát, thống kê các trường hợp còn tồn đọng chưa đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các hồ sơ đã tiếp nhận nhưng chậm giải quyết; các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký còn chưa trao cho người được cấp; làm rõ nguyên nhân và có kế hoạch, biện pháp cụ thể để hoàn thành giải quyết dứt điểm các trường hợp còn tồn đọng

Giao UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, thống kê các trường hợp (các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) còn tồn đọng chưa đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện. Tổng hợp các hồ sơ đã tiếp nhận nhưng chậm giải quyết; các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký còn chưa trao cho người được cấp theo thẩm quyền; làm rõ nguyên nhân và xây dựng kế hoạch, biện pháp xử lý theo thẩm quyền trong năm 2018; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét, quyết định.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các trường hợp còn tồn đọng chưa đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các hồ sơ đã tiếp nhận nhưng chậm giải quyết; các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký còn chưa trao cho các tổ chức; làm rõ nguyên nhân và kế hoạch, biện pháp xử lý theo thẩm quyền trong năm 2018; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Xử lý nghiêm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, theo dõi, phát hiện và kiểm tra đối với UBND các huyện, thành phố và những người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai để xảy ra tình trạng trên theo quy định tại Điều 207 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 99 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.

- Giao UBND các huyện, thành phố rà soát, theo dõi, phát hiện và kiểm tra xử lý nghiêm theo thẩm quyền đối với UBND các xã, phường, thị trấn và những người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai để xảy ra tình trạng trên theo quy định quy định tại Điều 207 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 96, 97, 98 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một 30 điều của Luật Đất đai. Kết quả xử lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Tăng cường đẩy mạnh công tác điều tra, khoanh định các khu vực có khả năng sạt lở đất cao, nguy cơ đe dọa tính mạng con người, chủ động bố trí quỹ đất và có kế hoạch cụ thể để di dời người dân ra khỏi khu vực nguy hiểm

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện điều tra, khoanh định các khu vực có khả năng sạt lở đất cao, nguy cơ đe dọa tính mạng con người, phương án bố trí quỹ đất và kế hoạch cụ thể để di dời người dân ra khỏi khu vực nguy hiểm; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/4 hàng năm để kịp triển khai thực hiện trước mùa mưa lũ.

4. Kiểm tra, rà soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những trường hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định

- Giao UBND các huyện, thành phố rà soát, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích tại địa phương; tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích; những trường hợp đang cho thuê, cho mượn trái phép, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định (báo cáo đến từng lô đất, khu đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn); xử lý theo thẩm quyền đối với những trường hợp vi phạm; đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/10 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở kết quả rà soát, báo cáo của UBND các huyện, thành phố, tổ chức kiểm tra, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh; đề xuất biện pháp xử lý nghiêm đối với những trường hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/12/2018.

5. Tập trung hoàn thành việc rà soát, xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc lập bản đồ địa chính, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 về thực hiện Nghị quyết số 112/2015/QH13 của Quốc hội

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện và các Công ty nông, lâm trường tiếp tục thực hiện Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường thuộc diện sắp xếp lại theo nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ các nông trường, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong năm 2018.

+ Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đo đạc lập bản đồ địa chính đối với các Công ty sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông lâm trường và phần đất các công ty chuyển giao cho UBND các huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện.

+ Thực hiện rà soát, xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc, lập bản đồ địa chính và hồ sơ ranh giới sử dụng đất; thực hiện thủ tục cho thuê đất, xác định giá đất, thu tiền thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật đối với các công ty nông, lâm nghiệp thực hiện sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP. Thời gian thực hiện xong trong năm 2019.

+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh.

+ Trình UBND tỉnh điều chỉnh diện tích đất thuê theo diện tích đo đạc lập bản đồ địa chính cho các Công ty nông, lâm nghiệp.

- Giao UBND các huyện có đất nông, lâm trường

+ Lập Thiết kế kỹ thuật dự toán gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.

+ Tổ chức đo đạc, lập bản đồ địa chính đối với đất các Công ty sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông lâm trường và phần đất các công ty chuyển giao cho UBND các huyện trên địa bàn. Thông qua kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính khu vực đất các công ty đang quản lý, sử dụng.

+ Tiếp nhận và có phương án sử dụng quỹ đất được các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp và các tổ chức chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh bàn giao cho địa phương trong quá trình rà soát, sắp xếp; báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định

+ Cập nhật, trình điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong khu vực đất các công ty chuyển giao cho UBND huyện.

+ Bố trí kinh phí để thực hiện đo đạc địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

- Giao Sở Tài chính trên cơ sở xác định khối lượng và kinh phí thực hiện cắm mốc giới, đo đạc, lập bản đồ địa chính và hồ sơ ranh giới sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường; thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trên.

6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư, khiếu nại và tranh chấp, khiếu kiện về đất đai

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân có dấu hiệu vi phạm pháp luật đất đai; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, kiên quyết xử lý dứt điểm các vi phạm. Chủ động tiếp nhận, xử lý, giải quyết triệt để, kịp thời các đơn thư, khiếu nại, tố cáo, phản ánh của người dân về tình hình vi phạm pháp luật đất đai.

- Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố rà soát, tập trung giải quyết dứt điểm theo thẩm quyền các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài đã nhiều năm, đặc biệt là các vụ tranh chấp, khiếu kiện đông người, kéo dài, gây mất trật tự xã hội, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và môi trường đầu tư; đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các giải pháp đồng bộ để phòng ngừa, hạn chế tình trạng này.

7. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện và hoàn thành dự án tổng thể đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại huyện Mường La, thành phố và huyện Mai Sơn.

Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các huyện biên giới thuộc tỉnh Sơn La nếu được Quốc hội cho phép.

Chuyển dần các hoạt động đăng ký, giao dịch trong lĩnh vực đất đai sang giao dịch điện tử, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp khi tiếp cận đất đai thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

8. Kiện toàn, tăng cường năng lực cho hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm phát triển quỹ đất

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tiếp tục kiện toàn cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm phát triển quỹ đất.

Giao Sở Nội vụ xem xét, trình UBND tỉnh bổ sung thêm biên chế cho cơ quan tài nguyên và môi trường để đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.

9. Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai

9.1. Đối với nguồn kinh phí phân bổ từ ngân sách tỉnh:

- Hàng năm bố trí kinh phí trong dự toán của Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Hỗ trợ kinh phí chi cho các huyện, thành phố có số thu tiền sử dụng đất thấp; hàng năm đã trích trên 10% số thu thực tế, nhưng không đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán do Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện lập, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành nghị quyết trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm.

9.2. Đối với nguồn kinh phí phân bổ từ ngân sách huyện:

- Giao UBND các huyện, thành phố hàng năm xây dựng kế hoạch và kinh phí thực hiện, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành Nghị quyết bố trí đủ kinh phí từ ngân sách cấp huyện để thực hiện các nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai trên địa bàn.

- Hàng năm dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hàng năm cho việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với những huyện có nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hàng năm, sau khi trích trên 10% số thu thực tế, nhưng không đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn; lập dự toán kinh phí hỗ trợ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định bố trí bổ sung kinh phí từ ngân sách tỉnh, đủ để thực hiện các nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai trên địa bàn huyện, đặc biệt là nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố khẩn trương tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các nội dung công việc được giao tại Kế hoạch này; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường (chậm nhất vào ngày 20 tháng cuối quý) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 của tháng cuối quý.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan chủ động gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
05/09/2018
Văn bản được ban hành
2169/QĐ-UBND
05/09/2018
Văn bản có hiệu lực
2169/QĐ-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 38/2018/QĐ-UBND lĩnh vực tài chính nhà nước

Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý kinh phí và mức chi cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành năm 2018

Ban hành: 02/11/2018
Hiệu lực: 17/11/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 39/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Thương mại

Quyết định 39/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành năm 2018

Ban hành: 02/11/2018
Hiệu lực: 16/11/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 2218/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thương mại

Quyết định 2218/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đền năm 2030 ban hành ngày 11/09/2018

Ban hành: 11/09/2018
Hiệu lực: 11/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 25/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 25/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trưởng, phó các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành; trưởng phòng, phó trưởng phòng, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Sơn La ban hành ngày 11/09/2018

Ban hành: 11/09/2018
Hiệu lực: 25/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ