Quyết định 21/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Quyết định 21/2018/QĐ-UBND về ban hành Quy chế quy định trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Ninh Bình ban hành ngày 20/08/2018

Số hiệu: 21/2018/QĐ-UBND Ngày ban hành: 20/08/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 05/09/2018
Địa phương ban hành: Ninh Bình Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: HĐND tỉnh Ninh Bình Phó Chủ tịch Đinh Chung Phụng
UBND Tỉnh Ninh Bình
Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 116

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 116

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 117

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/web/views/article/detail.phtml on line 117

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2018/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 20 tháng 08 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THAM GIA GIẢNG DẠY CÁC CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quy định trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/9/2018.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP1, VP7.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Đinh Chung Phụng

 

QUY CHẾ

QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THAM GIA GIẢNG DẠY CÁC CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) tại tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng cho các đối tượng dưới đây (gọi chung là cán bộ lãnh đạo, quản lý):

a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Lãnh đạo các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

d) Lãnh đạo Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; thủ trưởng các cơ quan chức năng thuộc Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

đ) Cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở lên thuộc các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

e) Công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

2. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia giảng dạy lý luận chính trị, nghiệp vụ công tác Đảng và chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức chính trị - xã hội, Hội đồng nhân dân, thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc theo sự phân công, chỉ đạo của cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

Điều 3. Mục tiêu, nguyên tắc

1. Mục tiêu

a) Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh; cung cấp các thông tin cần thiết và cập nhật, những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn cho người học; đẩy mạnh bồi dưỡng, cập nhật kiến thức gắn với tình hình thực tiễn, nhiệm vụ của ngành và địa phương, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.

b) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong việc tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh.

c) Tăng cường việc trao đổi kinh nghiệm trong thực tiễn quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ gắn với nội dung các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Nguyên tắc

a) Việc giảng dạy phải thực hiện trên cơ sở các tài liệu bồi dưỡng đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt theo quy định.

b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng trên cơ sở kế hoạch tổ chức bồi dưỡng được cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo sự phân công của lãnh đạo cơ quan, đơn vị.

Chương II

HÌNH THỨC, NỘI DUNG THAM GIA GIẢNG DẠY CÁC CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG

Điều 4. Hình thức bồi dưỡng

Hình thức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 5. Nội dung tham gia bồi dưỡng

1. Nội dung cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Các nội dung bồi dưỡng khác theo yêu cầu của tỉnh.

Chương III

TIÊU CHUẨN, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THAM GIA GIẢNG DẠY CÁC CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG

Điều 6. Tiêu chuẩn đối với cán bộ tham gia giảng dạy

Cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1, Điều 34 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Có trình độ, năng lực và kinh nghiệm thực tiễn; có kỹ năng, phương pháp và khả năng hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực, nội dung được tổ chức bồi dưỡng.

Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ tham gia giảng dạy

1. Bố trí công việc, sắp xếp thời gian để tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo về thời gian, nội dung, chất lượng theo yêu cầu của chương trình bồi dưỡng và theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị tổ chức lớp bồi dưỡng.

2. Thực hiện đúng nhiệm vụ giảng dạy theo nội dung hợp đồng đã ký kết và quy định tại Điều 14 Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

3. Tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu giảng dạy phục vụ công tác bồi dưỡng.

4. Chủ động nghiên cứu và áp dụng các phương pháp bồi dưỡng tích cực, phương pháp giảng dạy tiên tiến để nâng cao chất lượng bài giảng.

5. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ và phương pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

6. Nghiên cứu thực tế, bổ sung kiến thức thực tiễn vào bài giảng và kỹ năng giải quyết, xử lý các tình huống cụ thể trong công việc.

7. Tham gia quá trình đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

Điều 8. Quyền lợi của cán bộ tham gia giảng dạy

1. Được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tạo điều kiện về thời gian và các điều kiện khác để tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng.

2. Được cung cấp đầy đủ về kế hoạch và các thông tin tổ chức lớp bồi dưỡng (bao gồm: Nội dung, chương trình bồi dưỡng; thành phần, đối tượng, số lượng tham gia lớp bồi dưỡng; thời gian, địa điểm tổ chức) trước thời điểm thực hiện ít nhất 05 ngày làm việc; được cung cấp, hỗ trợ về trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác phục vụ quá trình tham gia giảng dạy.

3. Được hưởng chế độ về thù lao giảng dạy và các chế độ, chính sách khác theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật.

4. Được cử tham gia các chương trình tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp, nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy tích cực để nâng cao chất lượng giảng dạy các chương trình bồi dưỡng.

5. Thời gian tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng được tính vào thời gian làm việc; kết quả tham gia giảng dạy được tính vào kết quả công tác hàng năm.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị tổ chức lớp bồi dưỡng, cử cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp biên soạn tài liệu, giáo án và tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng theo quy định.

2. Tạo điều kiện để cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức do các cơ sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị khác chủ trì tổ chức mời giảng.

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Chủ động khảo sát nhu cầu, đề xuất các nội dung bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của huyện, thành phố hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, đưa vào kế hoạch chung của tỉnh.

2. Phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; lãnh đạo các phòng chuyên môn và tổ chức trực thuộc tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức được tổ chức theo kế hoạch của huyện, thành phố.

3. Trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm tổ chức lớp bồi dưỡng, cử cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp biên soạn tài liệu, giáo án và tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng theo quy định.

4. Tạo điều kiện để cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức do các cơ sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị khác chủ trì tổ chức mời giảng.

Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

1. Cử cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ, kinh nghiệm, phương pháp truyền đạt tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác của tỉnh về những nội dung liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo vệ biên giới, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

2. Chỉ đạo cơ quan ngành dọc trực thuộc tại huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên ngành đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở phụ trách công tác quốc phòng, an ninh.

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng

1. Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ động liên hệ, mời cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy các chuyên đề bồi dưỡng có nội dung phù hợp với vị trí công tác, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý; đồng thời gửi danh sách cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng do cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Có văn bản đề nghị, mời tham gia giảng dạy lớp bồi dưỡng, đồng thời cung cấp đầy đủ, kịp thời nội dung tài liệu và thông tin về lớp bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.

3. Bảo đảm về phương tiện và các trang thiết bị cần thiết phục vụ giảng dạy cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quá trình tham gia giảng dạy lớp bồi dưỡng.

4. Thực hiện thanh toán đầy đủ chế độ thù lao giảng dạy và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng theo quy định.

5. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng của cán bộ lãnh đạo, quản lý (qua Sở Nội vụ) trong báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của cơ quan, đơn vị.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

Ngoài việc thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều 12 của Quy chế này, còn có trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy tích cực đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng.

3. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hàng năm.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Ngoài việc thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều 12 của Quy chế này, còn có trách nhiệm:

1. Hàng năm căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí để thực hiện Quy chế này theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí để thực hiện Quy chế này theo quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quyết định, Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (được gọi là văn bản mới) thì các nội dung liên quan thực hiện theo quy định tại các văn bản mới.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương./.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
20/08/2018
Văn bản được ban hành
21/2018/QĐ-UBND
05/09/2018
Văn bản có hiệu lực
21/2018/QĐ-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

K

Kế hoạch 80/KH-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Kế hoạch 80/KH-UBND về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành ngày 12/09/2018

Ban hành: 12/09/2018
Hiệu lực: 12/09/2018
Trạng thái: Chưa xác định
Q

Quy chế 79/QC-UBND-TAND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng

Quy chế 79/QC-UBND-TAND phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình trong việc giải quyết vụ án hành chính liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành ngày 10/09/2018

Ban hành: 10/09/2018
Hiệu lực: 10/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 1144/QĐ-UBND lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

Quyết định 1144/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch xây dựng và phát triển hệ thống cây xanh đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành ngày 06/09/2018

Ban hành: 06/09/2018
Hiệu lực: 06/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 439/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 439/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình ban hành ngày 05/09/2018

Ban hành: 05/09/2018
Hiệu lực: 05/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ