Quyết định 17/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Tóm lược

Quyết định 17/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hộivề Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình ngày ban hành 09/04/2018

Số hiệu: 17/2018/QĐ-UBND Ngày ban hành: 09/04/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 25/04/2018
Địa phương ban hành: Hòa Bình Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Hòa Bình Chủ tịch Nguyễn Văn Quang

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2018/QĐ-UBND

Hoà Bình, ngày 09 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 165/TTr-SNV ngày 26 tháng 01 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2018 và thay thế Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức hội cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- C
ục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;

- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Đăng Công báo;
- C
ổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (V.150b).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguy
ễn Văn Quang

 

QUY CHẾ

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước và thực hiện công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.

2. Quy định nội dung thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng; trình tự thủ tục khen thưởng; quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; hành vi vi phạm, xử lý hành vi vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với công dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, gia đình, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; các tổ chức và cá nhân thuộc các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài; cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

a) Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua.

b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ khen thưởng

a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.

b) Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

c) Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.

Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

d) Việc xét tặng các hình thức khen thưởng phải căn cứ vào công trạng, thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất và thành tích xuất sắc trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề; thành tích xuất sắc, tiêu biểu góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và phong trào thi đua của tỉnh.

đ) Xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, lĩnh vực công tác được giao phải căn cứ vào thành tích của tập thể, lĩnh vực công tác do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo.

e) Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.

f) Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.

g) Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.

h) Trong 01 năm không đề nghị cấp trên xét, tặng 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ thành thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất). Trong 01 năm chỉ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng chuyên đề một lần cho tập thể, cá nhân.

i) Khi tiến hành sơ, tổng kết phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề hoặc các phong trào thi đua gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu của tỉnh; các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ, của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh… phải bám sát vào kế hoạch, nội dung, tiêu chí thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng và chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng theo thẩm quyền ở cấp phát động thi đua. Sơ, tổng kết phong trào thi đua có thời gian từ 03 năm, 05 năm hoặc 10 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng nhưng chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động, sản xuất, công tác, công nhân, nông dân là chính.

Trường hợp tổng kết phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc, phạm vi trong tỉnh có thành tích đặc biệt xuất sắc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

k) Không khen thưởng cấp Nhà nước cho các tập thể hoặc cá nhân khi tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn.

l) Không đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho các tập thể hoặc cá nhân khi Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, các tổ chức Hội cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc nhân dịp Đại hội theo nhiệm kỳ, phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn...(trừ Hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến, gương Người tốt - Việc tốt).

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Mục 1. HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA

Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua

1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, cả năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.

Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.

2. Thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo đợt khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp.

Điều 5. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.

2. Căn cứ đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động quần chúng tham gia phong trào thi đua và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện. Tổ chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và đề ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả trong thời gian tiếp theo.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thi đua; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, lĩnh vực công tác được giao trong việc tổ chức chỉ đạo điểm, phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến đã lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chức năng tư vấn, tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, các tổ chức Hội cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong phạm vi mình quản lý. Hội đồng thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tư vấn giúp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức phát động các phong trào thi đua trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương mình; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế. Phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Có kế hoạch tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến; tạo điều kiện để tập thể, cá nhân được tặng thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được báo cáo, trao đổi, phổ biến kinh nghiệm, khẳng định mình trước tập thể, cộng đồng.

3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.

b) Phối hợp thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.

c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng

Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và nhiệm vụ chính trị được giao để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng

Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

Xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 4, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; khoản 1, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, cụ thể:

1. Cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.

2. Có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc công trình nghiên cứu cấp tỉnh hoặc cấp nhà nước; sáng kiến (giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả cao). Đề tài, giải pháp, công trình nghiên cứu đã được nghiệm thu, tổng kết, áp dụng có hiệu quả; giải pháp kỹ thuật, quản lý, công tác, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đã được cấp tỉnh công nhận và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

3. Thời điểm xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần thứ hai.

4. Tỷ lệ phiếu đồng ý trên tổng số thành viên Hội đồng thi đua, khen thưởng đạt từ 90% trở lên.

Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”

Xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 22, Luật thi đua, khen thưởng; khoản 2, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, cụ thể:

1. Đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân đã có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

2. Có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của cá nhân đó phải có tác dụng ảnh hưởng, nêu gương trong phạm vi ngành, lĩnh vực và toàn tỉnh được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận.

3. Tỷ lệ phiếu đồng ý trên tổng số thành viên Hội đồng thi đua, khen thưởng đạt từ 90% trở lên.

Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

Xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 23, Luật thi đua, khen thưởng; khoản 3, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, cụ thể:

1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

2. Có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.

3. Khi xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Hội đồng thi đua, khen thưởng phải tiến hành bỏ phiếu kín. Tỷ lệ % số phiếu đồng ý trên tổng số thành viên Hội đồng do Quy chế tổ chức và hoạt động Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp quy định.

Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến của đơn vị.

Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

Xét tặng cho các đối tượng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 6, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 10, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao.

b) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.

c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;

b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.

3. Ngoài các quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, cá nhân đề nghị xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.

b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.

c) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến.

d) Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).

Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).

đ) Không xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Điều 13. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 25 Luật thi đua khen thưởng; khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 11, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:

1. Đối tượng

a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được các khối thi đua của tỉnh bình chọn, suy tôn trong phong trào thi đua hằng năm.

b) Được bình chọn, suy tôn là tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ, tổng kết 05 năm trở lên.

2. Tiêu chuẩn

a) Đạt thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc.

b) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào thi đua của tỉnh.

c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

S lượng tập thể được xét, đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp tỉnh.

Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh”

1. Đối tượng

Việc xét tặng đơn vị tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đánh giá, chấm điểm, bình xét, suy tôn của các Cụm, Khối thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, tổ chức hoặc ủy quyền tổ chức, quản lý; đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đánh giá, chấm điểm, bình xét.

a) Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; các tổ chức Hội cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp; các huyện, thành phố trong tỉnh, các doanh nghiệp, các hợp tác xã tiêu biểu xuất sắc, được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các Khối thi đua trong tỉnh.

b) Các tập thể dẫn đầu các Khối thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức, quản lý.

c) Các đơn vị tiêu biểu dẫn đầu các phong trào thi đua thực hiện các mục tiêu chuyên ngành.

d) Các tập thể tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do UBND tỉnh phát động được đánh giá khi sơ, tổng kết.

đ) Các doanh nghiệp, hợp tác xã tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế tập thể.

e) Các huyện, thành phố; các xã, thôn, bản, làng, khu dân cư tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.

2. Tiêu chuẩn

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; là tập thể tiêu biểu, xuất sắc của tỉnh;

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập;

c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, không để xảy ra lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác. Tổ chức đảng đạt trong sạch vững mạnh các đoàn thể đạt vững mạnh.

Điều 15. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”

1. Đối tượng

a) Đối với cấp tỉnh: Xét tặng cho các phòng, ban và tương đương thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, tổ chức Hội cấp tỉnh; các phòng, ban của đơn vị trực thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh và tương đương.

b) Đối với cấp huyện: Xét tặng cho các phòng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc; các đoàn thể, tổ chức hội cấp huyện và tương đương; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Công an xã, thị trấn; Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn.

c) Đối với các đơn vị sự nghiệp: Xét tặng cho các trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như trạm, khoa, phòng; đơn vị tổ thuộc các trường chuyên nghiệp, trung cấp, cao đẳng thuộc khối thi đua của tỉnh.

d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế: Xét tặng cho doanh nghiệp, Hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc như: Xí nghiệp, phân xưởng, phòng và tương đương.

2. Tiêu chuẩn

Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến theo quy định tại Điều 27 của Luật thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có từ 70% cá nhân trở lên đạt danh hiệu Lao động tiên tiến; (Riêng đối với cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã thì tỷ lệ % cá nhân hoàn thành nhiệm vụ và lao động tiên tiến được tính trên tổng số cán bộ, công chức cấp xã).

d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Điều 16. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”

1. Đối tượng

Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” thực hiện theo khoản 1, Điều 15 Quy chế này.

2. Tiêu chuẩn

Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể theo quy định tại Điều 28 của Luật thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. (Riêng đối với cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã tỷ lệ % lao động tiên tiến được tính trên tổng số cán bộ, công chức cấp xã).

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Điều 17. Danh hiệu gia đình văn hoá; thôn (làng, bản, tổ dân phố) văn hoá

Danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Thôn văn hoá”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” được xét tặng hàng năm theo quy định tại các Điều 29, 30 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Chương III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC, KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU

Mục 1. LOẠI HÌNH KHEN THƯỞNG

Điều 18. Các loại hình khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

Mục 2. HUÂN CHƯƠNG

Điều 19. Các hình thức khen thưởng: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập

Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật thi đua, khen thưởng và khoản 10, 11, 12, 14 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 và các Điều 14, 15, 16, 17, 18 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

Điều 20. Huân chương Lao động hạng Nhất

Huân chương Lao động” hạng nhất thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 42, Luật thi đua, khen thưởng và khoản 18, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; khoản 1, Điều 22, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới.

c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

2. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Công nhân có 04 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao được Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương công nhận và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.

c) Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm vi Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương mang lại lợi ích giá trị cao hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho nhiều lao động, được cấp bộ, cấp tỉnh công nhận.

3. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;

b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh từ 10 năm trở lên.

c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh từ 05 năm trở lên.

Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.

4. “Huân chương Lao động” hạng Nhất tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết đạt một trong các tiêu chuẩn sau theo quy định tại khoản 18, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; khoản 4, Điều 22, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:

a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và phổ biến học tập nêu gương toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;

b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 03 lần được tặng Bằng khen của cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương; nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh.

5. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận, đề nghị.

Điều 21. Huân chương Lao động hạng Nhì

“Huân chương Lao động” hạng Nhì thực hiện theo quy định tại khoản 19, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 23, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động, sáng tạo, xây dựng tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới.

c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

2. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Công nhân có 03 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao được cấp tỉnh công nhận và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.

c) Nông dân có sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trên phạm vi tỉnh, mang lại lợi ích giá trị cao hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 04 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho người lao động, được cấp tỉnh công nhận.

3. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh từ 06 năm đến dưới 10 năm.

Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố từ 10 năm trở lên.

b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh từ 10 năm đến dưới 15 năm.

Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố từ 15 năm trở lên.

4. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua của cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua của cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương; nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

5. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận, đề nghị.

Điều 22. Huân chương Lao động hạng Ba

“Huân chương Lao động” hạng Ba thực hiện theo quy định tại khoản 20, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 24, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:

1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới.

c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu trong lĩnh vực thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Công nhân có 02 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn th Trung ương và được cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận, có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.

c) Nông dân có sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho người lao động, được cấp huyện công nhận.

3. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh 05 năm.

Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố từ 06 năm đến dưới 10 năm.

b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh từ 06 năm đến dưới 10 năm.

Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính tr - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Phó Bí thư thường trực, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố từ 10 năm đến dưới 15 năm.

4. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương được Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận.

b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua của cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương và 01 Bằng khen của cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương; nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

5. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận, đề nghị.

Điều 23. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”

Thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 50, 51 của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 và các Điều 31, 32, 33, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 30/7/2017 của Chính phủ.

Mục 3. CÁC DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC

Điều 24. Các danh hiệu vinh dự Nhà nước

1. Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng” thực hiện theo quy định tại Điều 58a của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (năm 2005) đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b) Năng động, sáng tạo, xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, là động lực thúc đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố và các đoàn thể vững mạnh.

d) Đã được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” và danh hiệu “Anh hùng Lao động”.

2. Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế theo quy định tại Điều 59 của Luật thi đua, khen thưởng.

Việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Những bà mẹ đã được tuyên dương danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” mà đạt được điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 59 của Luật Thi đua, Khen thưởng thì vẫn được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.

Điều 25. Danh hiệu Anh hùng Lao động

Danh hiệu “Anh hùng Lao động” được thực hiện theo quy định tại khoản 31, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013, cụ thể như sau:

1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có tinh thần lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

b) Đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên, được tập thể suy tôn.

c) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, có sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong phạm vi toàn quốc.

d) Có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh.

đ) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.

2. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

b) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên.

c) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái.

d) Dẫn đầu trong việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo.

đ) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, bảo đảm tuyệt đối an toàn về người và tài sản.

e) Tích cực tham gia các phong trào ở địa phương; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt được nhân dân địa phương ca ngợi; tập thể đoàn kết, nhất trí; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” 05 năm xét một lần vào năm tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước của tỉnh, trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

Điều 26. Các danh hiệu: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước và các danh hiệu vinh dự nhà nước khác

Thực hiện theo quy định tại Luật thi đua, khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; các văn bản quy phạm pháp luật các Bộ, ngành Trung ương và hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Mục 4. HUY HIỆU

Điều 27. Huy hiệu

1. Huy hiệu để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh theo quy định tại khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; các khoản 2, 3, Điều 37, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Tên Huy hiệu, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Huy hiệu do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành Quy chế xét tặng sau khi đăng ký với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Mục 5. BẰNG KHEN, GIẤY KHEN

Điều 28. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện theo quy định tại khoản 38, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 38, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:

1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương hoặc Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên.

b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn th Trung ương.

c) Đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng giấy khen trở lên.

2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;

b) Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;

c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.

3. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương hoặc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên.

b) Lập được thành tích đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.

c) Đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc có 02 lần được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.

Điều 29. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân sau:

a) Cá nhân có thành tích mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương Người tốt - Việc tốt; tập thể, cá nhân đạt giải Nhất trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp tỉnh.

b) Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển và học sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba hoặc giải Vàng, Bạc, Đồng tại các kỳ thi cấp quốc gia, khu vực quốc tế và quốc tế; “tặng cho đội tuyển, vận động viên và huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển, vận động viên đoạt giải Vàng, Bạc, Đồng trong các giải thể thao khu vực và toàn quốc do Tổng cục thể dục thể thao hoặc Liên đoàn thể thao quốc gia tổ chức, các giải thể thao khu vực quốc tế và quốc tế; tặng cho nhạc sĩ, biên đạo múa và diễn viên đoạt huy chương Vàng, Bạc, Đồng tại các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật khu vực và toàn quốc, khu vực quốc tế và quốc tế; tặng cho tập thể, cá nhân có tác phẩm đạt giải Nhất, Nhì, Ba hoặc huy chương Vàng, Bạc, Đồng tại cuộc thi Báo chí, liên hoan Phát thanh, Truyền hình toàn quốc, khu vực quốc tế và quốc tế.

c) Tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có nhiều thành tích xuất sắc góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và phong trào thi đua của tỉnh.

d) Tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh; tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh.

đ) Tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc đạt danh hiệu Doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu tỉnh Hòa Bình.

2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các phong trào thi đua theo đợt hoặc chuyên đề:

Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; cải cách hành chính; phong trào thi đua gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh, các đợt thi đua của tỉnh. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua giai đoạn từ 3 năm, 5 năm, 10 năm trở lên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tối đa cho 10 tập thể, 20 cá nhân tiêu biểu xuất sắc; đối với chuyên đề thi đua ngắn hạn trong 1 năm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tối đa cho 05 tập thể, 10 cá nhân tiêu biểu có tác dụng nêu gương học tập trong phạm vi của tỉnh. Riêng các sự kiện lớn, đại hội của tỉnh, số lượng tập thể, cá nhân được khen thưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (Tỷ lệ khen thưởng đối với cán bộ lãnh đạo quản lý không quá 30%).

3. Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được), đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động; xếp thứ Nhì, Ba các Khối Thi đua của tỉnh, các Khối thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các đơn vị tổ chức, các mục tiêu chuyên ngành; các xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp, hợp tác xã tiêu biểu, xuất sắc; các đơn vị, địa phương xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh (Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới có cơ chế thưởng riêng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, quyết định hàng năm).

b) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; tích cực tham gia các hoạt động xã hội; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh.

Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường.

4. Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được), đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động.

b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực công tác của tỉnh.

c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở. Nếu là đảng viên hàng năm phải được phân loại đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Đối với người đứng đầu các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường.

5. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng, có tác dụng nêu gương học tập trong địa bàn cấp xã trở lên.

b) Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích được Hội đồng sáng kiến cơ sở công nhận và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, thành tích có phạm vi ảnh hưởng, tác dụng nêu gương học tập trong doanh nghiệp và tương đương.

c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động, thành tích có phạm vi ảnh hưởng, tác dụng nêu gương học tập trong cấp xã.

6. Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có phạm vi ảnh hưởng, tác dụng nêu gương học tập trong cộng đồng, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội; có mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả, ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.

Việc thẩm định, đánh giá mức độ đóng góp của gia đình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trên cơ sở đánh giá giới thiệu của Chi bộ, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và được nhân dân trong thôn, bản, làng, khu dân cư thống nhất đề nghị.

Điều 30. Giấy khen

Giấy khen của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp; Chủ nhiệm hợp tác xã; Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân để tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt; có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị (khen thưởng đột xuất). Tặng thưởng hàng năm cho tập thể, cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được):

1. Đối với tập thể:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.

b) Lập được thành tích đột xuất.

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường).

2. Đối với cá nhân:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.

b) Lập được thành tích đột xuất.

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nếu là đảng viên phải được phân loại đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Ngoài các quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình để tặng Giấy khen cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội theo quy định tại khoản 43, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; khoản 2, Điều 40, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.

Mục 6. KHEN THƯỞNG QUÁ TRÌNH CỐNG HIẾN VÀ QUY ĐỊNH CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG ĐỂ XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 31. Khen thưởng quá trình cống hiến và quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến: Thực hiện theo quy định tại các Điều 41, 42, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 32. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và tuyến trình khen thưởng

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua hoặc trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý; có trách nhiệm phát hiện, xây dựng điển hình tiên tiến là công nhân, nông dân, người lao động ở các thành phần kinh tế để khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định tặng thưởng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho đơn vị tiêu biểu, xuất sắc dẫn đầu cụm, khối và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho đơn vị xếp thứ nhì, ba cụm, khối thi đua; Bằng khen; danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.

3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, các tổ chức Hội và tương đương tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, tặng Giấy khen và trình cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến, tặng Giấy khen; danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa và tương đương; Trình cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến, Giấy khen đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã; danh hiệu Gia đình văn hóa; Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa.

6. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ nhiệm Hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến và Giấy khen, trình cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.

7. Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ban quản lý khu công nghiệp và tập thể, cá nhân, doanh nghiệp trong các Khu Công nghiệp thực hiện như sau:

a) Trưởng Ban Quản lý khu công nghiệp xem xét, quyết định tặng thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và Giấy khen cho các tập thể, cá nhân thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, trình cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp trong khu công nghiệp quyết định tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến và Giấy khen theo quy định tại khoản 6 Điều này và khoản 4, Điều 80 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; đề nghị Trưởng Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.

8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách ở địa phương, do Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp tổng hợp hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

9. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức và quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

a) Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.

b) Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.

10. Đối với tổ chức công đoàn

Liên đoàn Lao động tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho: các phòng, ban thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh; Liên đoàn lao động cấp huyện; công đoàn ngành cấp tỉnh, công đoàn viên chức tỉnh; công đoàn các khu công nghiệp; công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên (Theo quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 46, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ).

Điều 33. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng

1. Thường trực Tỉnh uỷ xét duyệt, cho ý kiến về việc đề nghị xét tặng Huân chương các loại, Huy chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc trước khi trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cho các đối tượng trên cơ sở hồ sơ đề nghị của các cơ quan, đơn vị; giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm, thẩm định, tổng hợp danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

3. Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh xét duyệt, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng gồm: Danh hiệu Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Huân chương các loại, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Khi xét danh hiệu Danh hiệu Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Huân chương các loại, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng thi đua - Khen thưởng tỉnh phải họp và bỏ phiếu kín; tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu). Đối với các trường hợp xét, đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước mà Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh không tổ chức họp được thì cơ quan Thường trực của Hội đồng (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) sẽ xin ý kiến thành viên Hội đồng bằng văn bản, phiếu bầu và tổng hợp, báo cáo kết quả bỏ phiếu theo quy định.

4. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định.

5. Đối với những cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong hồ sơ khen thưởng phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.

6. Tập thể, cá nhân làm báo cáo thành tích và hồ sơ khen thưởng theo quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ. Khi trình cấp có thẩm quyền khen thưởng, các cơ quan, đơn vị đồng thời gửi các file hồ sơ, báo cáo thành tích đến địa chỉ hộp thư điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

7. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

8. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, thẩm định, xét duyệt hồ sơ khen thưởng để trình Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh xem xét theo quy định tại khoản 3 điều này; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng các trường hợp thuộc thẩm quyền, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.

9. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 47, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

10. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, thẩm định, xem xét, hồ sơ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến hiệp y các trường hợp khen thưởng do các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề nghị.

Điều 34. Trao tặng các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua

1. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua và nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài.

2. Mỗi trường hợp được tặng thưởng chỉ tổ chức trao tặng, đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục, nêu gương tốt nhất. Riêng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, nhân dân và cán bộ các huyện, thành phố; cán bộ lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý nếu được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương thì việc trao tặng do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức trao chung (mỗi năm 2 đợt: đợt 1 vào ngày 11- 6 hàng năm; đợt 2 vào hội nghị tổng kết phong trào thi đua của tỉnh); Trường hợp đặc biệt phải xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời theo quy định.

Điều 35. Thủ tục, hồ sơ

Thực hiện theo quy định tại các Điều 83, 85, 86 của Luật thi đua, khen thưởng, khoản 48, Điều 2, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 45 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 36. Tuyên truyền, phổ biến nhân rộng điển hình tiên tiến

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hàng năm có trách nhiệm tổ chức triển khai những nội dung sau:

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.

b) Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền nhân rộng những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời.

2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 37. Đào tạo, bồi dưỡng

1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm thi đua, khen thưởng.

Điều 38. Thanh tra, kiểm tra

1. Sở Nội vụ tham mưu xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng theo quy định.

Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh nội dung kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng; kịp thời bổ sung biện pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp tham mưu cho Hội đồng thi đua, khen thưởng xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Mục 2. HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP

Điều 39. Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp tỉnh

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 63, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 30/7/2017 của Chính phủ.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần đối với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan Thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh.

Điều 40. Hội đồng thi đua, khen thưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Hội cấp tỉnh; UBND cấp huyện (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương)

1. Hội đồng thi đua, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu cho cơ quan, đơn vị; cấp ủy, chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Thành phần Hội đồng, gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Hội đồng có 01 Phó Chủ tịch thường trực. Các ủy viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định nhưng tổng số thành viên là số lẻ.

3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các phong trào thi đua do Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh và các phong trào thi đua do Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương phát động.

b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh); kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.

c) Tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.

d) Tham mưu cho các cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện hướng dẫn thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần đối với Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp xã và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.

5. Văn phòng hoặc Phòng Tổ chức các cơ quan, đơn vị là bộ phận Thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị; Phòng Nội vụ cấp huyện là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp huyện.

Chương VI

QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Mục 1. LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 41. Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng để tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành từ ngân sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng vào mục đích khác.

Điều 42. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh và của các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm trích tối đa mức 1,5% tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách; từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong tỉnh, ngoài tỉnh và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của Sở, ban, ngành tỉnh được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh; cá nhân, tổ chức nước ngoài.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh được cấp từ nguồn ngân sách tỉnh (Căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Sở Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong tỉnh, ngoài tỉnh và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong tỉnh, ngoài tỉnh và các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp Nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CPngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản doanh nghiệp và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 5 điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.

7. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, dịch vụ... được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong tỉnh, ngoài tỉnh và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 43. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng trong Quy chế này được dùng để chi trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng mà thành tích đạt được trong thời kỳ đổi mới (trừ trường hợp danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng) và được sử dụng để:

a) Chi cho in ấn, làm hiện vật khen thưởng (giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương, cờ thi đua, hộp, khung).

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.

c) Chi tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ do Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng.

d) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến; thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.

2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng; còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ và theo nguyên tắc:

a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.

b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.

c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.

d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.

đ) Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.

3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

Điều 44. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng phối hợp với cơ quan tài chính cấp đó quản lý. Đối với cấp tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng của tỉnh phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ lương từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.

Mục 2. MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

Điều 45. Mức tiền thưởng

1. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trong tỉnh và chế độ ưu đãi được thực hiện theo quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

2. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm... tuỳ theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng quỹ thi đua, khen thưởng để thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Hàng năm, vào dịp tổng kết phong trào thi đua thường xuyên, tổng kết thi đua theo đợt, theo chuyên đề. Hội đồng thi đua, khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ nguồn quỹ thi đua, khen thưởng cùng cấp để quyết định giải thưởng động viên, khuyến khích cho các tập thể dẫn đầu, tập thể xếp giải Nhì, Ba các phong trào thi đua kèm theo hình thức khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Chương VII

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU

Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại các Điều 76, 77 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

Điều 47. Hủy bỏ quyết định khen thưởng; thủ tục tước hoặc phục hồi danh hiệu: Thực hiện theo quy định tại các Điều 78, 79 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Tổ chức thực hiện

1. Ngoài các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định trong quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên, khen thưởng khác nhưng không được trái với Luật thi đua, khen thưởng.

2. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) hướng dẫn thực hiện Quy chế này; theo dõi và tổng hợp những vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
09/04/2018
Văn bản được ban hành
17/2018/QĐ-UBND
25/04/2018
Văn bản có hiệu lực
17/2018/QĐ-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao cấp tỉnh Hòa Bình ban hành ngày 08/10/2018

Ban hành: 08/10/2018
Hiệu lực: 20/10/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 33/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị

Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành ngày 07/09/2018

Ban hành: 07/09/2018
Hiệu lực: 25/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND lĩnh vực khác

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về loài cây, mật độ, mô hình, cơ cấu cây trồng, mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư thuộc chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước; mức đầu tư trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 ban hành ngày 24/08/2018

Ban hành: 24/08/2018
Hiệu lực: 05/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 31/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường

Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành ngày 21/08/2018

Ban hành: 21/08/2018
Hiệu lực: 05/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ