BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1645/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM NHIỆM VỤ ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tài chính;
Căn cứ vào Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ vào Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2196/QĐ-BTC ngày 3 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức thuộc Bộ Tài chính làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM NHIỆM VỤ ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1645/QĐ-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Chế độ hỗ trợ theo Quy định này áp dụng đối với các hoạt động thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tài chính theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, các văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Văn phòng Bộ, bao gồm: Lãnh đạo Văn phòng Bộ; Cán bộ, công chức Phòng Cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Cục, Vụ, Thanh tra thuộc Bộ Tài chính, mỗi đơn vị tối đa 03 cán bộ, công chức.
3. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và Ủy ban Chứng khoán nhà nước (gọi tắt là Tổng cục), bao gồm:
a) Tại Văn phòng Tổng cục có chức năng, nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, chủ trì giúp Tổng cục trưởng phối hợp với Văn phòng Bộ trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tối đa 05 cán bộ, công chức.
b) Tại các Cục/Vụ/đơn vị chuyên môn khác thuộc Tổng cục có chức năng, nhiệm vụ thường xuyên liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, mỗi đơn vị tối đa 02 cán bộ, công chức.
4. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Tổng cục Dự trữ nhà nước và Kho bạc Nhà nước (gọi tắt là Tổng cục), bao gồm:
a) Tại Văn phòng Tổng cục có chức năng, nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, chủ trì giúp Tổng cục trưởng phối hợp với Văn phòng Bộ trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tối đa 02 cán bộ, công chức.
b) Tại các Cục/Vụ/đơn vị chuyên môn khác thuộc Tổng cục có chức năng, nhiệm vụ thường xuyên liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, mỗi đơn vị tối đa 01 cán bộ, công chức.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện quy định chế độ hỗ trợ
1. Việc thực hiện quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính phải đảm bảo công khai, minh bạch và được thể hiện rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Việc lựa chọn và lập danh sách cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo đúng người, đúng việc, có năng lực và triển khai có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
3. Số lượng cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính được xác định trên cơ sở số lượng thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý và khối lượng nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính phải triển khai tại đơn vị.
4. Việc chi trả hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính phải kịp thời, đúng chế độ theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mức chi hỗ trợ
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định này được hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày đối với những ngày làm việc trong tháng.
Điều 5. Lập và chấp hành dự toán
1. Lập dự toán
a) Các Tổng cục, Cục thuộc Bộ (là đơn vị dự toán) thực hiện lập dự toán đối với nội dung chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định để tổng hợp vào dự toán kinh phí thực hiện tự chủ hàng năm của đơn vị.
b) Các đơn vị do Cục Kế hoạch - Tài chính chi trả tiền lương, có trách nhiệm lập dự toán đối với nội dung chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định để tổng hợp vào dự toán kinh phí thực hiện tự chủ hàng năm của Cục Kế hoạch - Tài chính.
2. Chấp hành dự toán
Kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính được bố trí từ dự toán kinh phí thực hiện tự chủ được giao hàng năm của các đơn vị. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc biên chế trả lương của đơn vị nào do đơn vị đó thực hiện chi trả, cụ thể:
a) Đối với các Tổng cục, Cục thuộc Bộ (là đơn vị dự toán): Hàng quý, thủ trưởng đơn vị căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ phê duyệt bảng chấm công của cán bộ, công chức và mức chi hỗ trợ theo quy định.
b) Đối với các Cục, Vụ, Văn phòng, Thanh tra thuộc Bộ Tài chính (không phải là đơn vị dự toán): Hàng quý, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm xác nhận bảng chấm công đối với cán bộ, công chức và gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để làm căn cứ chi trả hỗ trợ theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Căn cứ vào đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định này; nguyên tắc thực hiện quy định tại Điều 3 Quy định này, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ lập danh sách cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với khối lượng nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị gửi Văn phòng Bộ để trình Bộ phê duyệt,
2. Thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng quy định, đúng đối tượng để đảm bảo việc triển khai có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị.
3. Trường hợp có thay đổi về cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ lập danh sách gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp trình Bộ điều chỉnh danh sách cán bộ, công chức.
Điều 7. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ
Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp danh sách cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Bộ và danh sách điều chỉnh, bổ sung (nếu có) để trình Bộ phê duyệt làm căn cứ chi trả hỗ trợ theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính
Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm rà soát và thực hiện thanh toán, quyết toán chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Cục thuộc Bộ (không phải là đơn vị dự toán) theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Văn phòng Bộ để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung Quy định./.